Chỉ định:
Phòng ngừa và điều trị nhiễm khuẩn trong phòng độ hai và độ ba, vết đứt rách, trầy da và vết thương.
Chống chỉ định:
Vì sulphonamide có thể làm gia tăng khả năng bệnh vàng nhân não (kemicterus) do đó không được dùng cho phụ nữ có thai lúc sinh hay gần đến lúc sinh và ở trẻ sinh non dưới 2 tháng tuổi; tăng cảm với bạc hay sulphonamides.
Chú ý đề phòng:
Nếu chức năng thận hay gan bị suy kém và khả năng thải trừ thuốc bị suy giảm, tình trạng tích lũy có thể xảy ra. Cần cân nhắc giữa việc ngưng dùng thuốc với lợi ích do việc điều trị mang lại. Không nên dùng thuốc quá hạn ghi trên nhãn.
Cảnh báo:
- Người ta chưa rõ thuốc có mẫn cảm chéo với các sulphonamide khác hay không. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, cần ngưng sử dụng thuốc. Sử dụng cho người bị thiếu glucose-6 phosphate dehydrogenase có thể nguy hiểm, vì có thể xảy ra huyết tán. Sự tạo khúm vi nấm trong và dưới lớp vảy có thể xảy ra song song với sự giảm phát triển vi khuẩn, tuy vậy, sự phát triển thành bệnh vi nấm là rất hiếm.
Nồng độ cùa sulphonamide trong huyết thanh: Trong điều trị phỏng quá rộng, nồng độ sulphonamide trong huyết thanh có thể đạt đến mức độ điều trị ở người lớn (8-12mg%). Do đó, ở những bệnh nhân này cần theo dõi nồng độ sulphonamide huyết thanh. Theo dõi chức năng gan thận cẩn thận và kiểm tra tinh thể sulphonamide trong nước tiểu.
Lúc có thai:
Tính an toàn trong việc dùng cho phụ nữ mang thai chưa được chứng minh. Không dùng cho phụ nữ sắp sinh nở trừ phi phỏng diện rộng hơn 20% tổng diện tích bề mặt da hay khi lợi ích là lớn hơn nguy cơ cho bào thai.
Dùng cho phụ nữ cho con bú:
Người ta không rõ kem bôi sulphonamide bạc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, vì tất cả các dẫn xuất của sulphonamide làm gia tăng khả năng vàng nhân não, do đó cần thận trọng khi dùng cho mẹ đang cho con bú.
Tương tác thuốc:
Các enzym tiêu đạm bôi tại chỗ: Bạc có thể làm bất hoạt các enzyme này nếu dùng chung với sulphonamide bạc.
Tác dụng ngoài ý:
Khó phân biệt một tác dụng ngoại ý do sulphonamide bạc với tác dụng ngoại ý do một thuốc khác dùng kèm. Trong 2.297 bệnh nhân đã được điều trị, có 59 trường hợp phản ứng có liên quan đến thuốc (2,5%), bao gồm cảm giác nóng rát (51), nổi ban (5), ngứa (2) và viêm thận kẽ (1). Chỉ phải ngừng liệu pháp ở 0,9% số bệnh nhân. Chứng giảm bạch cầu (< 5000 BC/mm) đã được báo cáo và đã trở lại bình thường sau khi ngưng thuốc hoặc hồi phục tự nhiên. Vì một số lượng sulphonamide đáng lưu ý được hấp thụ, có thể xảy ra bất kỳ tác dụng phụ nào do sulphonamide .
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Liều lượng:
- Cách bôi: Bôi thuốc bằng tay mang găng vô trùng một hay hai lần mỗi ngày, dày khoảng 1,5 mm lên vết thương đã được rửa sạch và cắt lọc mô hoại tử. Bôi phủ sulphonamide bạc liên tục lên vùng bỏng. Khi cần thiết, bôi lại kem thuốc tại bất kỳ chỗ nào bị trôi thuốc do sinh hoạt của bệnh nhân. Không cần phải băng, nhưng có thể băng nếu cá nhân bệnh nhân cần.
- Tắm rửa: Khi thuận tiện, tắm rửa bệnh nhân mỗi ngày để giúp loại bỏ mô hoại tử. Một bồn tắm nước xoáy là đặc biệt có ích nhưng bệnh nhân có thể được tắm rửa tại giường hay dưới vòi hoa sen.
- Thời gian điều trị: Tiếp tục điều trị cho đến khi lành hẳn hay cho đến khi chỗ phỏng sẵn sàng để được ghép da. Không được ngưng thuốc khi nguy cơ nhiễm trùng vẫn còn, trừ phi xuất hiện tác dụng ngoại ý đáng chú ý.