Thuốc: Solumedrol-40mg/1ml

Solumedrol-40mg/1ml

Thông tin thuốc

Chỉ định:
Methylprednisolon Natri Succinate được chỉ định các trường hợp sau :
Rối loạn nội tiết:
Suy vỏ thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát (có thể kết hợp với corticoid khoáng khí thích hợp).
Suy vỏ thượng thận cấp tính (bổ xung corrticiid có thể là cần thiết).
Sốc thứ phát đối với suy vỏ thượng thận, hoặc sốc không đáp ứng với liệu pháp điều trị qui ước khi suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện (khi sự hoạt động của các corrticoid khoáng là không mong muốn)
Còn dùng glucocorticoid trước phẫu thuật khi có chấn thương nghiêm trọng hoặc bệnh nặng, ở người đã có suy thượng thận rõ ràng hoặc khi nghi ngờ thiếu hụt dự trữ vỏ thượng thận.
Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh
Viêm tuyến giáp không mưng mủ.
Tăng calci máu đi kèm ung thư.
Rối loạn thấp khớp.
(Điều trị bổ trợ ngăn ngày để kiểm soát giai đoạn cấp tính hoặc đợt kịch phát) trong viêm xương khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên, viêm túi hoạt dịch cấp và bán cấp, viêm mỏng trên lõi cầu, viêm bao hoạt dịch cấp tính và không đặc hiệu, viêm khớp cấp tính dạng gút, viêm khớp vảy nến, viêm đốt sống cứng khớp.
Bệnh collagen và bệnh miễn dịch phức tạp:
Trong đợt kịch phát hoặc điều trị trong các trường hợp chọn lọc như:
Lupút ban đỏ hệ thống (và luphút viêm thận), bệnh tim thấp khớp cấp, viêm đa cơ hệ thống, viêm đa động mạch nút, hội chứng Good pasture.
Bệnh ngoài da:
Pemphius, hồng ban dạng nặng (hội chứng Steven-Johnson), viêm da tróc vảy, viêm da bọng dạng herpes, viêm da tăng tiết bã nhờn nghiêm trọng, bệnh vảy nến nghiêm trọng, khối u nấm da.
Tình trạng dị ứng:
Dùng để kiểm soát các điều kiện di ứng nghiêm trọng hoặc khó chữa trong các thử nghiệm tương ứng của cách điều trị qui ước như: hen phế quản, viêm da tiếp xúc, viêm da có cơ địa atopi, bệnh huyết thanh, viên mũi dị ứng theo mùa hoặc lưu niên, phản ứng quá mẫn cảm với thuốc, phản ứng mày đay khi truyền thuốc, phù thanh quản cấp không nhiễm khuẩn.
Các bệnh về mắt:
Các quá trình viêm và dị ứng nghiêm trọng cấp và mãn tính ở mắt như: nhiễm Herpes zoster ở mắt, viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, viêm hắc, võng mạc, viêm màng mạch nho và viêm hắc mạc sau và lan toả, viêm thần kinh thị giác, viêm mắt do giao cảm, viêm phân thuỳ trước, viêm kết mạc dị ứng, loét bờ giác mạc do dị ứng, viêm giác mạc.
Bệnh hô hấp:
Bệnh sarcoid triệu chứng, ngộ độc barylium, lao phổi lan tràn hoặc đột ngột khi phối hợp với hoá học liệu pháp chống lao thích hợp, hội chứng Loeffter không điều trị được bằng cách khác, viêm phổi sặc, viem phổi từ trugn bình tới nghiêm trọng do Pneumocystis carinii ở bệnh nhân AIDS (như điều trị bổ trợ khi dùng trong 72 giờ đầu tiên của liệu pháp khởi đầu chống Pneumocysts, các đợt kịch phát của bệnh nghẽn phổi mãn tính COPD).
Rối loạn về máu:
Thiếu máu tan máu mắc phải (tự miễn), ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn (chỉ tiêm tĩnh mạch, chống chỉ định tiêm bắp), giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn, giảm nguyên hồng cầu (thiểu máu hồng cầu), thiếu máu giảm sản bẩm sinh.
Các bệnh tân sinh (khống chế tạm thời):
Bệnh bạch cầu và u lymphô bào ở người lớn, bệnh bạch cầu cấp của thời thơ ấu, để cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Trạng thái phù:
Để giúp lợi tiểu hoặc giảm protein niệu trong hội chứng hư ma không có urê huyết thuộc tuýt tự phát hoặc do lupút ban đỏ
Hệ thần kinh :
Phù lão từ khối u nguyên phát hoặc di căn/ hoặc phối hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị,
Đợt kịch phát cấp tính của xơ cứng.
Bệnh tuỳ xương cấp tinhsh. Cần bắt đầu điều trị trong vòng 8 giờ của bệnh.
Các chỉ định khác:
Viêm màng não do lao kèm phong bế dưới nhện hoặc bế sẽ xảy ra khi phối hợp với hoá học liệu pháp chống lao thích hợp.
Bệnh do giun xoắn kèm rắc rối về thần kinh hoặc cơ tim.
Ghép phủ tạng.
Ngăn ngừa buồn nôn và nôn khi dùng hoá trị liệu chống ung thư.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định methyprednisolon natri susccinat và các thành phần khác trong chế phẩm
Chú ý đề phòng:
Một số công trình nghiên cứu không xác định được hiệu lực của methyprednisolon natri susccinat trong choáng nhiễm khuẩn và cho rằng sự tăng tử vong có thể gặp ở một vài nhóm susccinat trong choáng nhiễm khuẩn và cho rằng tử vong có thể gặp ở một vài nhóm có nguy cơ cao hơn (như bệnh nhiễm khuẩn thứ phát hoặc có mức creatinine cao hơn 2,0mg/dL)
Vơi bệnh nhân dùng corticoid mà gặp stress bất thường, sẽ chỉ định tăng liều của loại corticoid tác dụng nhanh trước và sau khi gặp tình trạng stess.
Tác dụng ức chế miễn dịch / tăng mẫn cảm với nhiễm khuẩn
Corticoid có thể che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn và một số nhiễm khuẩn mới xuất hiện trong khi dùng thuốc. Khi dung corticoid cơ thể có thể đi kèm với corticoid dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch hoặc tới chức năng của bạch cầu trung tính. Những sự nhiễm khuẩn đó có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng và có khi gây tử vong. Khi tăng liều corticoid, thì tỉ lệ mắc các biến chứng nhiễm khuẩn càng tăng lên.
Chống chỉ định cùng vắc xin sống hoặc sống đã giảm độc lực ở bệnh nhân dùng các liều corticoid gây suy giảm miễn dịch, tuy nhiên, đáp ứng của bệnh nhân với các loại vắc xin có thể giảm đi. Các quy trình thao tác, miễn dịch được chỉ định có thể được sử dụng cho bệnh nhân dùng các liều corticoid không gây suy giảm miễn dịch.
Sử dụng methyprednisolon natri susccinat trong bệnh lao hoạt động cần hạn chế trong các trường hợp lao lan tràn hoặc lao đột ngột mà khi đó dùng corticosteroid để quản lý bệnh phối hợp với chế độ thuốc chống lao thích hợp.
Nếu dùng corticoid ở người bệnh lao tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần có theo dõi chặt chẽ vì có thể gặp sự tái hoạt hoá của bệnh lao. Trong khi dùng corticoid dài ngày, bệnh nhân cần dùng dự phòng hoá liệu pháp.
Tác dụng trên hệ miễn dịch
Vì có thể gặp (tuy hiếm) các phản ứng phản vệ (ví dụ: co thắt phế quản) ở bệnh nhân dùng corticoid theo đường tiêm, nên cần có những biện pháp thận trọng thích hợp trước khi dùng corticoid, đặc biệt khi bênh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc nào đo.
Tác dụng trên tim
Sau khi tiêm nhanh các liều cao methyprednisolon natri susccinat (quá 0,5 gam dùng trong thời gian dưới 10 phút), có gặp rối loạn nhịp tim và/hoặc truỵ mạch và/hoặc ngưng tim. Trong và sau khi dùng liều cao methyprednisolon natri susccinat có khi gặp chậm nhịp tim và có thể không có liên quan tơi tốc độ và thời gian tiêm truyền.
Tác dụng trên mắt
Cần dùng thận trọng corticoid ở bệnh nhân nhiễm Herpes simplex ở mắt vì có thể thủng giác mạc.
Tác dụng trên thần kinh
Các rối loạn về tâm thần có thể gặp khi dùng corticoid đi từ sảng khoái, mất ngủ, dao động về tính khí, thay đổi nhân cách và trầm cảm nghiêm trọng tới các biểu hiện thuộc về bệnh tâm thần thực sự, khuynh hướng bất ổn về xúc động và về bệnh tâm thần sẵn có cũng có thể trầm trọng lên khi dùng corticoid.
Tác dụng lên ống tiêu hoá
Dùng thận trọng corticoid ở bệnh nhân có viêm loét đại tràng không đặc hiệu khi có khả năng xảy ra thủng áp xe hoặc nhiễm khuẩn khác sinh mủ. Cũng nên dùng cẩn thận corticoid ở bệnh nhân mới nối ruột, viêm túi thừa, loét miệng nối hoạt động hoặc tiềm tàng, suy thận, tăng huyết áp, loãng xương hoặc nhược cơ.
Tác dụng trên hệ cơ xương
Có gặp bênh cơ cấp tính khi dùng liều cao corticoid, thường gặp ơ người có rối loạn dẫn truyền thần kinh-cơ (ví dụ: nhược cơ), hoặc ở bệnh nhan dùng phối hợp thuốc phong bế thần kinh-cơ (ví dụ: pancuronium). Bệnh cơ cấp tính đó là ở nhiều nơi, có thể ảnh hưởng tới cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn tời tê từ chi. Có thể tăng hàm lượng creatin-kinase (CK). Sự cải thiện và hồi phục lâm sàng sau khi ngừng corticoid có khi cần đến sau nhiều tuần tới nhiều năm.
Các tác dụng phụ khác
Sarcom Kaposi có gặp ở người dùng corticoid. Ngưng thuốc có thể làm thuyên giảm về lâm sàng
Tình trạng sau đây chỉ áp dụng cho những nước có dùng alco benzylic trong công thức thuốc:
Sản phẩm này có chứa alco benzylic. Alco benzylic đã được thấy dây nên hội chứng Gasping dẫn tới tử vong ở trẻ đẻ non.
Chưa đánh giá được một cách có hệ thống về ảnh hưởng của methyprednisolon natri susccinat tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Lúc có thai:
Mang thai:
Nghiên cứu trên súc vật cho thấy corticoid khi dùng liều cao cho súc vật mẹ có thể gây dị dạng cho thai. Tuy nhiên corticoid không thể có thể gây bất thường bẩm sinh khi dùng cho người mẹ mang thai. Nghiên cứu hồi cứu cho thấy có tăng tỷ lệ nhẹ cân ở trẻ sinh ra từ những người mẹ dùng corticoid. Mặc dầu có những tìm tòi trên súc vật, có thể khả năng rủi ro cho thai là cách biệt khi dùng thuốc trong khi mang thai. Tuy nhiên, vì những nghiên cứu trên người có thể loại trừ khả năng rủi ro, nên chỉ dùng methyprednisolon natri susccinat trong thai kì khi thật cần thiết.
Corticoid qua được hàng rào nhau thai. Mặc dầu suy thượng thận khi mới sinh là hiếm ở trẻ em khi còn nằm trong bụng mẹ bị nhiễm corticoid từ mẹ, những trẻ em mà tiếp xúc với các liều đáng kể corticoid mà mẹ đã dùng thì cần theo dõi cẩn thận và được đánh giá về các dấu hiệu suy thượng thận. Chưa thấy corticoid có ảnh hưởng tới sự đau đẻ và dặn đẻ
Thời kì cho con bú:
Corticosteroid (kể cả prednisolon) bài tiết được qua sữa mẹ.
Tương tác thuốc:
Sự ức chế lẫn nhau về chuyển hoá đã gặp khi dùng cùng với cyclosporin và methylprednisolon, vì vậy có thể những hiện tượng có hại gặp ở từng thuốc sẽ dễ có khả năng gặp lại cao hơn. Đã thấy có co giật khi phối hợp methylprednisolon với cyclosporin.
Những thuốc gây cảm ứng enzym (như phenobarbial, phenytoin, rifampicin) có thể làm tăng độ thanh lọc của methylprednisolon và có thể tăng liều methylprednisolon để tránh độc tính của steroid.
Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh lọc của liều cao asspirin dùng dài ngày. Điều này có thể dẫn tới làm giảm mức salicylat trong huyết thanh hoặc làm tăng nguy có nhiễm độc salicylat khi ngừng dùng. Cần dùng thận trọng aspirin cùng corticoid ở bệnh nhân có giảm prothrombin – máu.
Ảnh hưởng của methylprednisolon tới thuốc uống chống đông máu có thể thay đổi. Có những báo cáo tác dụng của thuốc chống đông mau bị tăng có khi giảm khi phối hợp vơi corrticoid. Vậy cần theo dõi các chỉ số về đông máu để giữ vững tác dụng chống đông máu mong muốn.
Sự tương hợp và độ ổn định khi tiêm tĩnh mạch dung dịch methyprednisolon natri susccinat và khi trộn lẫn với các dung dịch khác cũng tiêm tĩnh mạch là phụ thuộc vào pH của dung dịch trộn lẫn, vào nông độ, thời gian, nhiệt độ và khả năng tự hoà tan của methyprednisolon. Như vậy, để tránh các vấn đề tương kỵ và ảnh hưởng đến độ ổn định, nếu có thể được thì nên tiêm dung dịc natri succinat riêng rẽ, không trộn lẫn với các thuốc khác.
Tác dụng ngoài ý:
Chú ý: Những tác dụng ngoại ý liệt kê sau đây là gặp ở tất cả các corticoid dùng đường hệ thống. Ghi đầy đủ vào danh mục này không nhất thiết là hiện tượng đặc hiệu nhận thấy ở dạng thuốc này.
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: che lấp nhiễm khuẩn tiềm tàng trở thành hoạt động, nhiễm khuẩn cơ hội.
Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn cảm kể cả phản vệ, có hoặc không có truỵ mạch, ngừng tim, co thắt phế quản.
Rối loạn nội tiết :phát triển trạng thái giả Cushing, ức chế trực tuyến yên thượng thận.
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: tích luỹ natri, tích luỹ dịch, nhiễm kiềm giảm kali trong máu, giảm dung nạp hydratcarbon, biểu hiện của tiểu đường tiềm tàng, tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc uống chống tiểu đường ở người bệnh tiểu đường.
Rối loạn tâm thần: xáo trộn tâm trí
Rối loạn hệ thần kinh: tăng áp lực nội sọ kèm phù như thị giác (u giả ở não), cơn co giật.
Rối loạn mắt: đục dưới bao thể thuỷ tinh mặt sau, lồi mắt.
Rối loạn tim: suy tim xung huyết ở bệnh nhân nhạy cảm, đứt cơ tim sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim.
Rối loạn mạch máu: tăng huyết áp, hạ huyết áp, đốm xuất huyết.
Rối loạn hô hấp, nồng ngực và trung thất: nấc dai dẳng khi dùng liều cao corticosteroid
Rối loạn tiêu hoá: loét miệng nối và có thể thủng va chảy máu dạ dày, viêm tuỵ, viêm thực quản, thủng ruột.
Rối loạn da và mô dưới da: bầm máu, da mỏng
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: bệnh cơ do streriod, yếu cơ, loãng xương, hoại tử vô khuẩn.
Rối loạn hệ sinh sản và vú: bất thường về kinh nguyệt
Rối loạn chung và các điều kiện để chỉ định: khó lành vết thương, chậm lớn trẻ em.
Nghiên cứu: hao hụt kali, tăng ALT (SGPT), AST(SGOPT), phossphatase, cân bằng nitrogen âm tính do dị hoá protein, tăng áp lực nội nhãn, suy giảm các phản ứng với test trên da.
Tổn hại, ngộ độc và các biến chứng theo thủ tục: gây xương bệnh lí, gây xương nén cột sống, đứt gân (đặc biệt là đứt gân Achilles)
Liều lượng:
Methylrednisolon Natri Succinate có thể tiêm hoặc truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Phương pháp được chọn lọc cho cấp cứu ban đầu là tiêm tính mạch. Xem bảng 1 về các liều lượng khuyến cáo. có thể giảm liều cho trẻ em và trẻ lớn tuổi, nhưng cần chọn lựa vào độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân hơn là dựa vào tuổi và thể trọng của bênh nhân . Liều lượng cho trẻ em không nên thấp hơn 0,5mg/kg từng 24 giờ.
Bảng 1: Liều chỉ định cho methyprednisolon succinat
Chỉ định Liều dùng
Điều trị bổ trợ cho các trường hợp đe doạ tính mạng Tiêm tĩnh mạch 30mg/kg trong thời gian ít nhất 30 phút. Có thể nhắc lại liều này từng 4-6 giờ cho tới 48 giờ.
Rối loạn thấp khớp không đáp ứng với cách điều trị chuẩn(hoặc trong giai đoạn kịch phát) Tiêm tĩnh mạch trong ít nhất 30 phút. Có thể nhắc lại chế độ này nếu không có cải thiện sai 1 tuần điều trị, hoặc do điều kiện của bệnh nhân đòi hỏi:
1g/ngày, trong 1-4 ngày, hoặc 1g/tháng, trong 6 tháng.
Lupút ban đỏ hệ thống không đáp ứng với cách điều trị chuẩn (hoặc trong giai đoạn kịch phát) Tiêm tĩnh mạch 1g /1 ngày trong 3 ngày trong it nhất 30 phút. Có thể nhắc lại chê độ này nêu không có cải thiện sa 1 tuần điều trị, hoặc do điều kiện của bệnh nhân đòi hỏi.
Xơ cứng nhiều chỗ không đáp ứng với điều trị chuẩn (hoặc trong giai đoạn kịch phát) Tiêm tĩnh mạch 1g/1ngày, trong 3 hoặc 5 ngày trong thời gian ít nhất 30 phút. Có thể nhắc lại chế độ này nếu không có cải thiện sau 1 tuần điều trị, hoặc do điều kiện của bệnh nhân đòi hỏi.
Trạng thái phù như viêm thận do lupút không đáp ứng với điều trị chuẩn (hoặc trong giai đoạn kịch phát) Tiêm tĩnh mạch trong thời gian ít nhất 30 phút. Có thể nhắc lại chế độ này nêu không có cải thiện sau 1 tuần điều trị , hoặc do điều kiệnh của bệnh nhân đòi hỏi 30mg/kg cách từng 2 ngày, dùng trogn 4 ngày hoặc 1g/ngày trong 3,5 hoặc 7 ngày.
Ung thư giai đoạn cuối (để cải thiện chất lượng sống) Tiêm tĩnh mạch 125mg/ngày cho tới 8 tuần.
Ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hoá trị liệu về ung thư Hoá trị liệu gây nôn nhẹ và trung bình
Tiêm tĩnh mạch solu-medril 250 trong ít nhất 5 phút vào 1 giờ trước hoá trị liệu. Nhắc lại liều methylpredisolon khi bắt đầu hoá trị liệu và vào lúc thôi dùng hoá trị liệu. Cũng có thể phối hợp dẫn xuát clo của phenothiazine khi dùng liều đầu tiên của methylprednisolon để tăng hiệu lực chống buồn nôn.
Hoá trị niệu gây nôn nghiêm trọng:
Tiêm tĩnh mạch 250 mg trong ít nhất 5 phú, phối hợp với liều thích hợp metoclopramide hoặc 1 butyrophrnon 1 giờ trước khi hoá trị liệu, sau đo nhắc lại liều methylpredníonlon lúc khởi đầu điều trị hoá liệu pháp và vào lúc ngừng hoá liệu pháp.
Tổn hại tuỷ sống cấp tính Điều trị nên bắt đầu trong 8 giờ khi mắc bệnh. Với bênh nhân bắt đầu điều trị trong vong 3 giờ khi mắc bệnh: Tiêm tĩnh mạch 30 mg/kg trong thời gian 15 phút, rồi nghỉ 45 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục.
Để tránh các vấn đề về tương hợp và độ ổn định của thuốc, nên tiêm methyprednisolon natri susccinat ở những vị trí khác với các thuốc khác. Có thể tiêm theo các kiểu: đẩy tĩnh mạch , hoặc tiêm tĩnh mạch quan chamber hoặc như dung dịc tiêm tĩnh mạch kiểu piggy-back (xem phần 6.6 hướng dẫn sử dụng/ thao tác).
Cách dùng:
Chuẩn bị các dung dịch
Để chuẩn bị dung dịch tiêm tĩnh mạch, trước hết pha chế lại dung dịch methylprednisolon natri succinat như hướng dẫn. Có thể bắt đầu điều trị nhờ tiêm tĩnh mạch methyprednisolon natri susccinat trong thời gian ít nhất 5 phút ( ví dụ với các liều tới 250 mg) cho tới ít nhất 30phút (ví dụ với các liều 250 mg hoặc cao hơn). Các liều tiếp theo có thể ngừng và dùng tương tự. Khi thấy cần, có thể pha loãng để dùng bằng cách trộn lẫn với các dung môi như dextrose 5% trong nước, NaCl 0,9%, dexxtrose 5% trong NaCl 0,45% hoặc 0,9%. Dung dịch trong vòng 48 giờ
Hướng dẫn sử dụng lọ Mix – O – Vial, Lọ 2 khoang
Bỏ nắp bảo vệ ra, vặn quanh 1/4 nút pit tông và ấn để đẩy dung môi vào khoang dưới.
Lắc nhẹ để có dung dịch. Sử dụng dung dịch trong vòng 48 giờ
Tiệt khuẩn nắp của nút pit tông bằng chất tiệt khuẩn thích hợp
Đâm kim tiêm vào giữa nút pit tông cho đến khi trông thấy đầu kim. Dốc ngược lọ thuốc và rút hết thuốc.
Các thuốc tiêm cần được kiểm tra bằng mắt thường mỗi khi có thể kiểm tra dung dịch và bao bì để xem có vật lạ hoặc có đổi màu trước khi tiêm hay không.

Mua thuốc ở đâu

SttTên nhà thuốcĐịa chỉĐiện thoại
1103 Hà ĐôThanh quang - An thượng - Hoài đức - Hà nội

Giá thuốc

Giá trúng thầu bệnh viện 6 tháng cuối năm 2008
Giá thuốcĐơn vị giáĐơn vị thuốcThời gianNguồn tham khảo
30600.2VNĐlọ6 tháng cuối năm 2008Bệnh viện Việt Đức

Thuốc thu hồi

Chưa có thông tin

Thuốc giả

Chưa có thông tin

Thành phần

  • Metyl prednisolon: 40mg/1ml
Pfizer
Hộp 1 lọ

Nguồn: thuoc.vn/Ajax/Default.aspx?Mod=ViewDrugs&DrugsID=74321&AjaxRequestUniqueId=14107871862490


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận