Thuốc: Sporanox IV

Sporanox IV

Thông tin thuốc

Chỉ định:
• SPORANOX IV được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm nấm hệ thống:
- Nhiễm nấm Aspergillus;
- Nhiễm nấm Candida;
- Nhiễm nấm Cryptococcus và trên mọi bệnh nhân nhiễm Cryptococcus ở hệ thần kinh trung ương, SPORANOX IV chỉ được chỉ định khi điều trị ban đầu được coi như không phù hợp hoặc cho thấy không hiệu quả;
- Nhiễm nấm Histoplasma.
• SPORANOX IV cũng được chỉ định trong điều trị theo kinh nghiệm trên những bệnh nhân sốt giảm bạch cầu mà nghi ngờ nhiễm nấm hệ thống.
Lúc có thai:
Thai kì
SPORANOX IV không được sử dụng trong thai kỳ ngoại trừ các trường hợp đe dọa tính mạng mà đã cân nhắc thấy lợi ích điều trị cho mẹ cao hơn nguy cơ có hại cho thai nhi (xem phần Chống chỉ định).
Ở nghiên cứu itraconazole trên động vật cho thấy độc tính trên sinh sản (xem phầm Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Các thông tin về sử dụng SPORANOX ở phụ nữ có thai còn hạn chê. Kinh nghiệm sử dụng sau khi đưa ra thị trường, đã có những báo cáo các trường hợp bẩm sinh, bao gồm những dị tật về xương, về đường niệu sinh dục, về hệ tim mạch, dị tật nhãn khoa cũng như các dị tật về nhiễm sắc thể và đa dị tật. Mối liên hệ nhân quả với việc sử dụng SPORANOX đã không được thiêt lập.
Sữ liệu dịch tễ học về sử dụng SPORANOX trong 3 tháng đầu thai kỳ- đa phần là ở những bệnh nhân điều trị candida âm đạo, âm hộ với liều điều trị ngắn hạn, không thấy tăng thêm nguy cơ dị tật so với nhóm chứng, là những bệnh nhân không dùng bất kỳ thuốc nào có khả năng gây nên dị tật thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai
Phụ nữ có khả năng mang thai khi sử dụng thuốc SPORANOX IV nên sử dụng các biện pháp phòng tránh thai. Nên tiếp tục sử dụng phương pháp ngừa thai hiệu quả sau khi ngưng sử dụng SPORANOX cho tới kỳ sinh kế tiếp.
Cho con bú
Chỉ một lượng nhơ itraconazole được tiết ra trong sữa mẹ. Vì vậy, nên cân nhắc lợi điều trị bằng SPORANOX IV với nguy cơ có thể có khi cho con bú. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân không được cho con bú.
Tương tác thuốc:
SPORANOX IV có khả năng gây những tương tác thuốc quan trọng trong lâm sàng (xem tương tác với những thuốc khác và những hình thức tương tác khác).
1. Những thuốc ảnh hưởng lên sự chuyển hóa lên Itraconazole
Itraconazole được chuyển hóa chủ yếu bởi men cytochrome CYP3A4. vì khả dụng sinh học của Itraconazole và hydroxy- Itraconazole giảm đi trong những nghiên cứu này tới một mức độ làm giảm hiệu quả điều trị rất nhiều, không nên kết hợp thuốc với những chất cảm ứng men mạnh này. Hiện chưa có dữ liệu nghiên cứu chính thức cho các thuốc cảm ứng men khác như carbamazepine, phenobarbital và isoniazid, nhưng có thể dự đoán sẽ xảy ra những tác động tương tự.
Những chất ức chế mạnh enzyme này như: ritonavir, indinavir, clarithromycine và erythromycin có thể làm tăng khả dụng sinh học của Itraconazole.
2. Ảnh hưởng của Itraconazole lên sự chuyển hóa của những thuốc khác.
2.1 Itraconazole có thể ức chế sự chuyển hóa của những thuốc được chuyển hóa bởi men cytochrome họ 3A. Điều này có thể đưa đến sự gia tăng và/hoặc kéo dài tác dụng của chúng, kể cả tác dụng phụ. Khi sử dụng điều trị đồng thời, nên tham khảo các thông tin kê toa tương ứng về thông tin đường chuyển hóa. Sau khi ngưng điều trị, nồng độ intraconazole trong huyết tương giảm dần tùy thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị (xem phần Các đặc tính dược động học). Cần quan tâm đến vấn đề này khi xem xét tác dụng ức chế intraconazole trên những thuốc dùng chung.Ví dụ như:
Các thuốc sau chống chỉ định dùng chung với intraconazole:
• Astemizole, bepridil, cisapride, dofetilide, lavacetylmethanol (levomethadyl), mizolastine, pimozide, quinidine, sertindole và terfenadine là chống chỉ định dùng chung với SPORANOX vì khi dùng chung có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, mà có thể kéo dài trong giai đoạn QT và trường hợp hiếm xảy ra xoắn đỉnh.
• Các thuốc ức chế men HMG-CoA reductases được chuyển hóa bởi CYP3A4 như là lovastatin và simvastatin.
• Các thuốc triazolame và midazolame uống.
• Các thuốc ergot alkaloid như là dihydroergotamine, ergometrine (ergonovine), ergotamine và methylergometrine (methylergonovine).
• Nisoldipine.
Nên thận trọng cân nhắc khi sử dụng đồng thời itraconazole và thuốc chẹn kênh calci vì làm tăng nguy cơ bị suy tim sung huyết. Ngoài những tương tác về dược động học có thể xảy ra có liên quan với những thuốc chuyển hóa men bởi CYP3A4, thuốc chẹn kênh calci có thể tác động lên inotrope âm, mà có thể cộng hợp với tác động inotrope âm của itraconazole.
Nên thận trọng trong khi dùng những thuốc sau, và phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương, tác dụng hay tác dụng phụ. Nên điều trị phối hợp với itraconazole, các thuốc này nên giảm liều khi cần:
• Thuốc chống đông đường uống ;
• Thuốc ức chế protease HIV như là indinavir, ritonavir;
• Một số thuốc điều trị ung thư như là busulphan, docetaxel, trimetrexate và vinca alkaloid;
• Thuốc ức chế calci chuyển hóa bởi CYP3A4 như là dihydropyridine và verapamil;
• Một số thuốc ức chế miễn dịch: cyclosporine, paramycin (còn được gọi là sirolimus), tacrolimus;
• Một số chất ức chế men HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như atorvastatin;
• Một số glucocorticosteroid như budesonide, dexamethasone, fluticasone và methyprednisolone;
• Digoxin (thông qua ức chế P-glycoprotein);
• Những thuốc khác như: alfentanil, apprazolam, brotizolam, busprizone, carbamazepine, cilostazol, disopyramide, ebastine, eletriptan, fentanyl, halofantrine, midazolam IV, reboxetine, repaglinide, rifabutin.
2.2 Không quan sát thấy có tương tác giữa itraconazole với zidovudine (AZT) và fluvastatine.
3. Ảnh hưởng trên gắn kết protein
Những nghiên cứu in vitro đã cho thấy không có sự tương tác trên sự gắn protein huyết tương giữa itraconazole và imipramine, propranolol, diazepham, cimetidine, indomethacine, tolbutamide và sulfamethazine.
Tác dụng ngoài ý:
Rất thường gặp (≥10%)
Thường gặp (≥1/100 và ˂1/10)
Ít gặp (≥1/1000 và ˂1/100)
Hiếm gặp (≥1/10.000 và ˂1/1000)
Rất hiếm gặp (1/10.000) cho từng báo cáo riêng biệt.
Liều lượng:
SPORANOX IV được sử dụng trong 2 ngày đầu với liều tấn công ngày 2 lần, sau đó dùng liều ngày 1 lần.
Ngày điều trị thứ 1 và 2: truyền 200 mg trong 1 giờ (60 ml dung dịch đã pha) SPORANOX IV ngày hai lần. Xem hướng dẫn sử dụng.
Từ ngày thứ ba trở đi: truyền 200 mg trong 1 giờ (60 ml dung dịch đã pha) SPORANOX IV mỗi ngày. Độ an toàn cho khoảng thời gian dài hơn 14 ngày chưa được xác định.
- Đối với việc điều trị theo kinh nghiệm cho những bệnh nhân sốt giảm bạch cầu có nghi ngờ nhiễm nấm hệ thống nên được tiếp tục với dung dịch SPORANOX đường uống cho tới khi tình trạng giảm bạch cầu quan trọng trên lâm sàng được giải quyết. Đối với việc điều trị nhiễm Aspergillus, nhiễm nấm Candida, nhiễm nấm Cryptococcus (bao gồm viêm màng não do Cryptococcus) và nhiễm Histoplasma, và việc điều trị nên tiếp tục với SPORANOX viên uống.
Dùng với trẻ em
Vì chưa có dữ liệu lâm sàng cho việc sử dụng SPORANOX IV trên bệnh nhân nhi, không được dùng SPORANOX IV cho trẻ em trừ khi lợi ích điều trị cao hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra. Xem phần lưu ý và khuyến cáo đặc biệt khi sử dụng.
Dùng ở người lớn tuổi
Vì dữ liệu lầm sàng về sử dụng SPORANOX IV trên người lớn tuổi thì còn giới hạn, khuyên chỉ nên sử dụng SPORANOX IV trên những bệnh nhân này khi lợi ích điều trị cao hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra. Xem phần lưu ý và khuyến cáo đặc biệt khi sử dụng.
Sử dụng trên những bệnh nhân suy gan
Dữ liệu còn hạn chế đối với việc sử dụng itraconazole trên những bệnh nhân suy gan. Nên thận trọng khi sử dụng thuốc ở nhóm bệnh này (Xem phần đặc tính dược động học).
Sử dụng trên những bệnh nhân suy thận
Dữ liệu còn hạn chế đối với việc sử dụng itraconazole đường tĩnh mạch trên những bệnh nhân suy thận.
Hydroxypropyl-β-cyclodextrin, một thành phần cần có trong công thức bào chế của SPORANOX đường tĩnh mạch, được thải trừ qua lọc cầu thận. Vì vậy trên những bênh nhân có suy thận được định nghĩa là độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút thì việc dùng SPORANOX IV bị chống chỉ định (Xem phần chống chỉ định).
Trên những bệnh nhân có suy thận mức độ nhẹ đến trung bình, phải thận trọng khi sử dụng SPORANOX IV. Nồng độ creatinine huyết thanh phải được theo dõi chặt chẽ và, nếu có nghi nghờ độc thận, thì nên cân nhắc đổi qua dạng SPORANOX viêm nang. Xem phần lưu ý và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và phần đặc tính dược động học.

Mua thuốc ở đâu

Chưa có thông tin

Giá thuốc

Chưa có thông tin

Thuốc thu hồi

Chưa có thông tin

Thuốc giả

Chưa có thông tin

Thành phần

  • Itraconazole: 250mg/25ml
Janssen Cilag Ltd.
Hộp 1 ống 25ml, 1 túi dung môi NaCl 0,9% & 1 dây nối
Dung dịch pha truyền
VN1-409-11

Nguồn: thuoc.vn/Ajax/Default.aspx?Mod=ViewDrugs&DrugsID=90021&AjaxRequestUniqueId=14107871862490


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận