- Vancomycin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn nặng, bệnh thận và tim. - Trong các trường hợp nhiễm khuẩn máu khó điều trị do các vi khuẩn Gram (+) như viêm màng trong tim nhiễm khuẩn và viêm màng trong tim có lắp van nhân tạo. - Vancomycin được chỉ định khi người bệnh dị ứng với Penicilin hoặc đã điều trị thất bại. - Nếu điều trị viêm màng trong tim bằng benzyl penicilin phối hợp với aminoglycosid không có hiệu quả sau 2-3 ngày thì nên dùng Vancomycin. Có thể phối hợp Aminoglycosid hoặc Rifampicin để tăng hiệu lực. - Các trường hợp nhiễm khuẩn máu nặng do tụ cầu mà các kháng sinh khác không tác dụng. - Phương pháp điều trị thẩm tách màng bụng lưu động liên tục cũng thường gặp biến chứng nhiễm khuẩn , Vancomycin có tác dụng tốt trong trường hợp này, dùng tiêm tĩnh mạch và cho vào dung dịch thẩm tách. - Dự phòng viêm màng trong tim trước phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật phụ khoa và đường ruột cho các người bệnh dị ứng Penicilin.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với vancomycin hoặc các kháng sinh khác.
Chú ý đề phòng:
- Thuốc phải được truyền IV dưới dạng pha loãng không dưới 60 phút để tránh các phản ứng do truyền nhanh. - Thận trọng trên người suy thận: giảm liều. - Tránh dùng khi có tiền sử giảm thính lực, phụ nữ mang thai & cho con bú, trẻ sinh non, trẻ nhỏ và người cao tuổi.
Tương tác thuốc:
Thuốc gây mê. Các loại thuốc có độc tính trên hệ thần kinh & thận như amphotericin B, aminoglycoside, bacitracin, polymixin B, colistin, viomycin, cisplatin.
Liều lượng:
- Người lớn liều dùng đường IV: 500 mg trong 6 giờ hoặc 1 g trong 12 giờ. - Trẻ em liều dùng đường IV: 10 mg/kg TRONG 6 giờ. - Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ liều dùng đường IV: 10 - 15 mg/kg trong 12 giờ.