Chỉ định:
Zentel là 1 benzimidazole carbamate có hoạt tính diệt giun sán và động vật đơn bào chống lại cá ký sinh trùng đường ruột và mô sau đây: gị đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun móc (Necator americanus, Ancylostoma duodenale), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis: giun chỉ), sán dải (Taenia spp và Hymenolepis nana chỉ trong trường hợp nhiễm ký sinh phối hợp) bệnh sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis), bệnh sán Opisthorchis gan (Opisthorchis viverrini) và bệnh ấu trùng da di chuyển: bệnh Giardia (G.gamblia, G.duodenalis, G.intestinalis, Lamblia intestinalis) ở trẻ em.
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai hoặc nghi có thai.
Bệnh nhân có bệnh sử dị ứng với thuốc (albendazole hoặc các chất tham gia).
Chú ý đề phòng:
Trong lúc có thai và đang nuôi con bú.
Để tránh susd Zentel trong lúc mới có thai, đối với phụ nữ ở độ tuổi sinh sản nên bắt đầu dùng thuốc trong tuần lễ đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi xét nghiệm thai âm tính.
Hiện nay việc tiết albendazole hoặc các chất chuyển hóa của thuốc trong sữa mẹ ở người vẫn chưa được biết rõ. Do đó, không nên dùng Zentel lúc đang nuôi con bú trừ khi đã nhận định lợi ích điều trị nhiều hơn nguy cơ có thể gặp phải khi dùng thuốc.
Lúc có thai:
Trong lúc có thai và đang nuôi con bú.
Để tránh susd Zentel trong lúc mới có thai, đối với phụ nữ ở độ tuổi sinh sản nên bắt đầu dùng thuốc trong tuần lễ đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi xét nghiệm thai âm tính.
Tương tác thuốc:
Praziquantel được ghi nhận làm tăng nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa hoạt tính của albendazole.
Tác dụng ngoài ý:
Cũng như các benzimidazole khác, hiếm khi xảy ra các triệu chứng đường tiêu hóa trên (như đau thượng vị hoặc đau bụng, buồn nôn, nôn) và tiêu chảy khi dùng thuốc. Nhức đầu và chóng mặt cũng hiếm gặp. Các tác dụng này cũng xảy ra khi nhiễm giun, sán.
Các phản ứng dị ứng bao gồm phát ban, ngừa và nổi mề đay cũng được ghi nhận nhưng rất hiếm.
Không thấy các tác dụng bất lợi ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Liều lượng:
định Tuổi Liều Thời gian
điều trị
- Giun đũa (Ascaris lumbricoides
- Giun kim (Enterobius vermicularis)
- Giun móc (Necator americanus, Ancylostoma duodenale)
- Giun tóc (Trichuris trichiura)
Người lớn và trẻ em > 2 tuổi 400mg (2 viên 200mg) Liều duy nhất
Trẻ em
1 - 2 tuổi
200mg Liều duy nhất
- Bệnh giun lươn
- Bệnh sán dải
- Bệnh sán Hymenolepis
Người lớn và trẻ em > 2 tuổi 400mg (giống như trên) 2 liều/ngày
x 3 ngày
- Bệnh sán lá gan nhỏ do Clonorchis
- Bệnh sán Opisthorchis gan
Người lớn và trẻ em > 2 tuổi 400mg (giống như trên) 2 liều/ngày
x 3 ngày.
- Bệnh Giardia Chỉ ở trẻ
2 - 12 tuổi
400mg (giống như trên) 1 liều/ngày
x 5 ngày
Để có kết quả khỏi bệnh hoàn toàn trong những trường hợp nhiễm giun kim, cần phải có những biện pháp giữ vệ sinh triệt để và đồng thời cũng điều trị cho thân nhân và những cá thể sống chung nhà.
Trường hợp xác định nhiễm bệnh sán Hymenolepis, cần tái điều trị sau 10 - 21 ngày.
Cách dùng:
Nếu sau 3 tuần, bệnh nhân không khỏi bệnh, chỉ định liều điều trị thứ hai, không đòi hỏi những phương thức đặc biệt như nhịn đói (kiêng ăn) hoặc dùng thuốc xổ khi dùng thuốc.
Viên thuốc có thể được nhai hoặc uống với nước.