Chỉ định:
Zilisten được chỉ định điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi những tác nhân nhạy cảm trong.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường niệu, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, lậu, nhiễm khuẩn xương và khớp.
Nên cấy và thực hiện những thử nghiệm về tính nhạy cảm để xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với Zilisten. Có thể kết hợp với Aminoglycosides tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn và tình trạng bệnh nhân, liều khuyến cáo của cả hai kháng sinh có thể được sử dụng.
Điều trị dự phòng: Zilisten có thể cho trước khi phẫu thuật nhằm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn hậu phẩu ở những bệnh nhân phải tiến hành một vài thủ thuật ngoại khoa. Zilisten nên truyền 0,5 -1 giờ trước khi phẩu thuật.
Chống chỉ định:
Cefuroxime có chống chỉ định ở những bệnh nhân dị ứng với cephalosporin
Chú ý đề phòng:
Zilisten nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã có phân ứng quá mẫn với penicillin hay thuốc khác trước đó. Nếu phản ứng dị ứng với Zilisten xảy ra, ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức. Phản ứng quá mẫn cấp tính trầm trọng xảy ra có thể đòi hỏi điều trị bằng Adrenalin hoặc các can thiệp cấp cứu khác.
Sử dụng kháng sinh phổ rộng có thể làm thay đổi dòng vi khuẩn thường trú ở đại tràng và tạo thuận lợi phát triển Clostridia. Việm đại tràng giải mạc đã được ghi nhận. Những trường hợp có thể khỏi khi ngưng thuốc. Những trường hợp trung bình nặng cần kết hợp bồi hoàn dịch điện giải, nếu cần thiết có thể dùng Vancomycin uống.
Cephalosporins liều cao nên được dùng cẩn thận ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời aminoglycosides và lợi tiểu mạnh như frusemid, khi mà sự kết hợp các thuốc này ảnh hưởng xấu đến chức năng thận. Kinh nghiệm lâm sàng sử dụng cefuroxime cho thấy rằng cefuroxime không làm thay đổi chức năng thận khi sử dụng liều vừa phải. Tuy nhiên, nên đánh giá chức năng thận trong quá trình thay đổi chức năng thận khi sử dụng liều cao.
Liều Zilisten nên được điều chỉnh ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Điều trị với Zilisten lâu dài có thể gây bội nhiễm vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Thận trọng ở những bệnh nhân có tiền căn bệnh đường tiêu hoá, nhất là viêm đại tràng.
Ở trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa được khẳng định. Sự tích luỹ thuốc và kéo dài thời gian bán huỷ ở trẻ sơ sinh khi sử dụng cephalosporins đã được ghi nhận. Ảnh hưởng đến các xét nghiệm. Phản ứng dương tính với glucose có thể xảy ra với các thử nghiệm khử đồng như dung dịch Benedict hay Fehing hay với các viên nén Clinitest. Tuy nhiên các test thử đường niệu bằng phương pháp enzyme không bị ảnh hưởng.
Lúc có thai:
ở phụ nữ cho con bú: cũng như tất cả loại thuốc, Zilisten có thể được sử dụng trong quá trình mang thai khi có chỉ định rõ ràng. Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, sử dụng thận trọng ở bà mẹ cho con bú.
Tương tác thuốc:
Probenecid.
Tác dụng ngoài ý:
Cefuroxime nói chung dung nạp tốt, tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là viêm tắc tĩnh mạch sau chích tĩnh mạch. Những tác dụng không mong muốn khác hiếm gặp được ghi nhận gồm: rối loạn tiêu hoá (tiêu chảy, nôn ói, viêm đại tràng giả mạc), phản ứng quá mẫu (nổi mẩn da, sẩn ngứa, chàm, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens - johnson, sốc phản vệ), tăng bạch cầu ái toan thoáng qua, bất thường về huyết học, thời gian prothrombin kéo dài, tăng men gan thoáng qua, tăng BUN và Cretinin huyết thanh. Phản ứng Coomb dương tính khi điều trị với cephalosproin đã được ghi nhận.
Liều lượng:
Liều thông thường ở người lớn: 750mg - 1,5g mỗi 8 giờ, dùng trong 5-10 ngày. liều cao hơn được khuyến cáo cho những trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng.
Trong nhiễm khuẩn xương và khớp, liều khuyến cáo là 1,5g mỗi 8 giờ. Nên can thiệp phẩu thuật khi có chỉ định. Sau khi hoàn tất một đợt dùng Cefuroxime chích, chuyển sang đường uống nếu cần thiết. Trong viêm màng não mũ, liều sử dụng không nên vượt quá 3g mỗi 8 giờ. Đối với lậu không biến chứng, liều khuyến cáo là 1,5g một liều duy nhất tiêm bắp ở hai vị trí khác nhau kết hợp với probenecid 1g (uống).
Trong điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, chích tĩnh mạch 1,5g cefuroxime trước phẩu thuật khoảng 30 phút -1 giờ, tiếp tục duy trì 750mg tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi 8 giờ nếu phẩu thuật kéo dài. Trong mổ tim hở, điều trị dự phòng bằng 1 liều 1,5g cefuroxime tĩnh mạch bắt đầu gây mê và mỗi 12 giờ sau đó cho đủ tổng liều khuyến cáo là 6,0g.
Suy giảm chức năng thận , liều nên điều khiển chỉnh theo bảng sau.
Độ thanh thải Creatin (ml/phút) Liều Khoảng cách dùng
>20 750-1,5g Mỗi 8 giờ
10-20 750mg Mỗi 12 giờ
<10 750mg mỗi 24 giờ
Cefuroxime được loại khỏi cơ thể bằng chạy thận nhận tạo và những bệnh nhân đang thẩm tách máu có thể dùng liều cao hơn khi kết thúc quá trình thẩm tách máu.
Khi dùng cefuroxime nên thuân thủ nhứng điều sau:
a. điều trị liên tục nhất 48-72 giờ khi bệnh nhân hết triệu chứng hoặc sau có bằng chứng đã loại trừ được vi khuẩn gây bệnh.
b. Nhiễm khuẩn gây ra bởi S. pyogenes nên được điều trị tối thiểu 10 ngày để dự phòng bệnh thấp hoặc viêm thận cầu thận.
c. Điều trị nhiễm khuẩn đường mạn tính nên kết hợp thường xuyên với đánh giá về vi khuẩn và lâm sàng, nên thực hiện kéo dài vài tháng khi ngưng điều trị.
Khi nhiễm khuẩn kéo dài, điều trị vài tuần nều cần thiết với liều thấp thấp hơn liều khuyến cáo.
d. khi nhiễm khuẩn có tích tụ mủ, kết hợp ngoại khoa dẫn lưu khi có chỉ định.
Nhủ nhi và trẻ em trên 3 tuổi
Liều khuyến cáo là 50-100 mg/kg/ngày chia đều mỗi 6-8 giờ, có hiệu quả đối với hầu hết các nhiễm trùng. đối với những trường hợp nặng hơn, liều cao hơn 100mg có thể được sử dụng nhưng không vượt quá liều tối đa của người lớn.
Trong viêm mạc não, có thể dùng liều cao hơn, bắt đầu với liều 200-240mg/kg/ngày chia đều 6-8 giờ, tiêm tĩnh mạch.
ở trẻ em suy thận, điều chỉnh liền như ở người lớn.
Chuẩn bị hỗn dịch thuốc tiêm
Zilisten 250mg: tiêm bắp: thêm 1ml nước cấp pha tiêm, lắc nhẹ để hoà tan thuốc rồi chích. Khi dùng đường tĩnh mạch, thêm 3 ml nước cất pha tiêm, lặc nhẹ cho tan và rút 3,6 ml dung dịch pha được để chích. Dùng đường tĩnh mạch, thêm 8 ml nước cất pha tiêm để hoà tan rồi rút 8 ml dung dịch được để chích. Dùng đường tĩnh mạch, thêm 8 ml nước cất pha tiêm để hoà tan rồi rút 8 ml dung dịch này để chích.
Zilisten 1,5g: đường tĩnh mạch: thêm 15ml nước cấu, lắc nhẹ rồi chích.
đưa thuốc vào cơ thế
Tiêm bắp: Tiêm bắp sâu, chọn khối cơ lớn như cơ mông hay phần bên của đùi. Cẩn thận trách sơ suất tiêm vào mạch máu.
Tĩnh mạch: được ưu chuộng trên những bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng hoặc đe dạo tính mạng hay bệnh nhân tiên lương xấu. Có thể chích tĩnh mạch trực tiếp gián đoạn, tiêm tĩnh mạch chậm khoảng 3-5 phút hoặc bơm qua dây truyền luồn vào tĩnh mạch.
Truyền tĩnh mạch gián đoạn với hệ thống chạc ba:dung dịch có Zilisten được truyền voà cơ thể nhờ một hệ thống mà qua đó các dung dịch khác cũng được đưa vào cơ thể. Nên ngưng truyền các dung dịch khác khi truyền dịch có chứa Zilisten.
Truyền tĩnh mạch liên tục: Zilisten có thể pha vào các loại dịch truyền sau: Nac1 0,9%, Dextrose 5%, Dextros 10%. Dextrose và NaC10,9%. Dextrose 5% và Nac10,45% và Natri lactat M/6.
Dung dịch có Zilisten không nên thêm Aminoglycosides vì có khả năng xảy ra tương tác. tuy nhiên, có thể điều trị đồng thời Zilisten và Aminoglycosides trên một bệnh nhân, chích 2 thuốc này riêng biệt.