Nhiễm virus herpes simplex da và niêm mạc, bao gồm herpes sinh dục khởi phát và tái phát. Ngăn chặn việc tái nhiễm herpes simplex trên người có miễn dịch bình thường. Dự phòng herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Bệnh zona (herpes zoster). Các nghiên cứu cho thấy việc điều trị zona với Zovirax trong giai đoạn sớm có ảnh hưởng có lợi trên cảm giác đau và có thể làm giảm tần suất đau dây thần kinh sau zona (đau liên quan đến zona).
Chống chỉ định:
Bệnh nhân được biết là có quá mẫn với acyclovir.
Lúc có thai:
Các số liệu hiện có về sự sử dụng acyclovir trên phụ nữ có thai vẫn còn hạn chế. Do đó nên cẩn trọng cân nhắc giữa lợi ích điều trị và các ngẫu nhiên có thể xảy ra cho thai nhi. Sau khi uống 200 mg Zovirax 5 lần mỗi ngày, acyclovir được tìm thấy trong sửa ở các nồng độ từ 0,6-4,1 lần nồng độ tương ứng trong huyết tương. Nồng độ này có thể đưa vào cho trẻ bú sửa mẹ các liều có thể lên đến 0,3 mg/kg/ngày. Do đó nên cẩn trọng khi phải dùng Zovirax cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc:
Probénécide làm gia tăng thời gian bán hủy trung bình và diện tích dưới đường cong của acyclovir dùng toàn thân. Các thuốc gây ảnh hưởng đến sinh lý học của thận có khả năng làm xáo động dược động học của acyclovir. Tuy nhiên, các kinh nghiệm lâm sàng vẫn chưa cho thấy thêm những tương tác thuốc khác với acyclovir.
Tác dụng ngoài ý:
Nổi ban da đã được báo cáo xuất hiện trên một vài bệnh nhân sử dụng viên nén và tự khỏi khi ngưng thuốc. Các tác dụng trên đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng đã được báo cáo xuất hiện ở bệnh nhân dùng thuốc viên nén. Trong những thử nghiệm mù đôi dùng giả dược được kiểm soát, tần suất các biểu hiện rối loạn trên đường tiêu hóa tìm thấy không khác biệt nhau lắm giữa nhóm dùng giả dược và nhóm dùng acyclovir. Các phản ứng thần kinh có hồi phục, đáng chú ý là chóng mặt, tình trạng lẫn lộn, ảo giác và buồn ngủ đã được báo cáo xuất hiện đôi lúc, thường là với bệnh nhân suy thận hay có những yếu tố tạo khuynh hướng mắc bệnh. Một vài báo cáo về chứng gia tăng rụng tóc lan tỏa. Do loại chứng bệnh này thường liên kết với nhiều loại thuốc và các tiến triển bệnh khác nhau, mối liên hệ giữa biểu hiện này với liệu pháp acyclovir không được chắc chắn. Còn có những trường hợp rất hiếm được báo cáo xảy ra với người uống Zovirax bao gồm việc tăng nhẹ và thoáng qua bilirubine và các men gan, tăng nhẹ urea và créatinine máu, giảm nhẹ các chỉ số huyết học, nhức đầu, có những phản ứng thần kinh nhẹ có hồi phục và mệt mõi.
Liều lượng:
Nhiễm herpes simplex ở da và niêm mạc 200mg x 5 lần/ngày x 5 ngày. Ngăn chặn tái nhiễm herpes simplex 200mg x 4 lần/ngày hoặc 400mg x 2 lần/ngày. Dự phòng nhiễm herpes simplex ở người lớn suy giảm miễn dịch: 200mg x 4 lần/ngày. Zona ở người lớn: 800mg x 5 lần/ngày x 7 ngày. Thủy đậu ở trẻ em: 20mg x 4 lần/kg (tối đa 800mg) x 4 lần/ngày x 5 ngày. Thủy đậu ở người lớn: 800 mg x 4 lần/ngày x 5 ngày.