Đại học | |||
Tên ngành | Phương thức tuyển sinh | Khối thi | Điểm chuẩn 2013 |
---|---|---|---|
Công nghệ kĩ thuật hóa học | Thi tuyển | A | 14 |
Công nghệ kĩ thuật xây dựng | Thi tuyển | A | 14 |
Công nghệ thông tin | Thi tuyển | A A1 D1 | 14.5 - 15 |
Địa lý tự nhiên | Thi tuyển | A B D1 | 14.5 14.5 14.5 |
Giáo dục Chính trị | Thi tuyển | C D1 | 14.5 14 |
Giáo dục Mầm non | Thi tuyển | M | 19 |
Giáo dục Thể chất | Thi tuyển | T | 19 |
Giáo dục Tiểu học | Thi tuyển | A C | 19.5 20.5 |
Hóa học | Thi tuyển | A | 15 |
Kế toán | Thi tuyển | A A1 D1 | 14.5 15 - |
Kĩ thuật điện, điện tử | Thi tuyển | A A1 | 14 14 |
Kĩ thuật điện tử, truyền thông | Thi tuyển | A A1 | 14 14 |
Kinh tế | Thi tuyển | A A1 D1 | 14.5 15 - |
Lịch sử | Thi tuyển | C | 15 |
Ngôn ngữ Anh | Thi tuyển | D1 | 17.5 |
Nông học | Thi tuyển | B | 14 |
Quản lí đất đai | Thi tuyển | A B D1 | 15.5 16.5 16 |
Quản lí giáo dục | Thi tuyển | A C D1 | 14 15 - |
Quản trị kinh doanh | Thi tuyển | A A1 D1 | 14.5 15 - |
Sinh học | Thi tuyển | B | 15 |
Sư phạm Địa lí | Thi tuyển | A C | 15 16 |
Sư phạm Hóa học | Thi tuyển | A | 21 |
Sư phạm Lịch sử | Thi tuyển | C | 16 |
Sư phạm Ngữ văn | Thi tuyển | C | 17.5 |
Sư phạm Sinh học | Thi tuyển | B | 18 |
Sư phạm tiếng Anh | Thi tuyển | D1 | 19 |
Sư phạm Tin học | Thi tuyển | A A1 D1 | 15 - 16 |
Sư phạm Toán học | Thi tuyển | A | 21.5 |
Sư phạm Vật lí | Thi tuyển | A A1 | 19 - |
Tài chính - Ngân hàng | Thi tuyển | A A1 D1 | 14.5 - 15 |
Tâm lý học giáo dục | Thi tuyển | A C D1 | 14 15 - |
Toán học | Thi tuyển | A | 15 |
Văn học | Thi tuyển | C | 15 |
Vật lí học | Thi tuyển | A A1 | 15 - |
Việt Nam học | Thi tuyển | C D1 | 15 14.5 |
Cao đẳng | |||
Tên ngành | Phương thức tuyển sinh | Khối thi | Điểm chuẩn 2013 |
Công nghệ kĩ thuật điện, điện tử | Xét tuyển | A A1 | - - |
Công nghệ kĩ thuật điện tử, truyền thông | Xét tuyển | A A1 | - - |
Công nghệ kĩ thuật hóa học | Xét tuyển | A | - |
Công nghệ thông tin | Xét tuyển | A D1 | - - |
Kế toán | Xét tuyển | A D1 | - - |
Quản lí đất đai | Xét tuyển | A B D1 | - - - |
Quản trị kinh doanh | Xét tuyển | A D1 | - - |
Tài chính - Ngân hàng | Xét tuyển | A D1 | - - |
Trường Đại học Quy Nhơn được thành lập năm 1977 theo quyết định số 1842/QĐ ngày 21/12/1977 của Bộ trưởng Bộ giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo). Cơ sở chính của Trường có diện tích gần 14 ha, nằm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Hơn 29 năm qua cùng với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà, Trường đã nỗ lực mở rộng lĩnh vực, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho khu vực Nam Trung Bộ và Tây nguyên. Ngày 30/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 221/2003/QĐ-TTG về việc đổi tên Trường Đại học Sư phạm Quy Nhơn thành Trường Đại học Quy Nhơn.
Với sự phát triển mạnh mẽ theo hướng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, Trường Đại học Quy Nhơn có vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội cũng như cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước. Trường là nơi đào tạo và cung cấp phần lớn giáo viên phổ thông từ tiểu học đến trung học cho các tỉnh trong khu vực. Đồng thời, trường còn đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ chuyên môn thuộc các lĩnh vực: Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội - nhân văn, Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Kỹ thuật và Công nghệ.
Cán bộ và sinh viên
Hiện nay, tổng số cán bộ của Nhà trường là 774 người. Trong đó có 450 giảng viên, chiếm tỉ lệ 58,1%, gần 70 cán bộ quản lý (lãnh đạo trường, trưởng phó các đơn vị) chiếm tỉ lệ 9%. Về cơ cấu trình độ, trong tổng số giảng viên của Trường có 50 tiến sĩ, tăng gấp đôi so với năm 2000; có 150 thạc sĩ, tăng 30% so với năm 2000. Tính chung, số giảng viên của Trường có trình độ sau đại học chiếm tỉ lệ 46,51% cao hơn mức trung bình của các trường đại học ở Việt Nam là 44,71% vào năm 2000. Phần lớn số giảng viên của Trường ở độ tuổi dưới 50 (chỉ có 5% ở độ tuổi trên 50).
Toàn trường có 31 đơn vị trực thuộc Ban giám hiệu, trong đó có 14 đơn vị Phòng ban, 17 Khoa - Trung tâm. Ngoài ra, Trường còn có các trung tâm: tin học, ngoại ngữ, văn hóa - thể thao. Đội ngũ cán bộ quản lý của Nhà trường phần lớn có độ tuổi 35 đến 50, 70% có trình độ sau đại học, đã phát huy vai trò tích cực và hoạt động có hiệu quả.
Tại Trường hiện có 15.000 sinh viên, học viên cao học thuộc các ngành đang theo học.
Cơ sở vật chất:
Hệ thống giảng đường của Trường có 102 phòng học đủ đáp ứng quy mô đào tạo 15.000 sinh viên. Năm 2000, Trường thành lập Trung tâm Thí nghiệm - Thực hành gồm 100 phòng, mỗi phòng 50m. Thư viện điện tử của Trường đã và đang sử dụng có hiệu quả. Đến năm 2005, Trường đã có 5 KTX phục vụ nơi ở và sinh hoạt cho 4.000 sinh viên, 1 nhà ăn của sinh viên mới được xây dựng.
Mục tiêu phát triển:
Trường Đại học Quy Nhơn là trường Đại học đa ngành, là trung tâm nghiên cứu ứng dụng, triển khai các tiến bộ khoa học và công nghệ.
Trường Đại học Quy Nhơn là nơi cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho khu vực Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên các cấp, các cán bộ khoa học và kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học.
Nghiên cứu khoa học và công nghệ gắn với công tác đào tạo, liên kết nghiên cứu và triển khai các kết quả ứng dụng khoa học.
Xây dựng nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, cấp các văn bằng chứng chỉ theo quy định, tuyển sinh theo chỉ tiêu do Bộ giáo dục và Đào tạo giao.
Tổ chức bộ máy theo điều lệ trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo.
WWW.Edunet.com.vn
Nguồn: Trường Đại học Quy Nhơn