CHỈ THỊ
Về một số giải pháp điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006 tỉnh Lào Cai
_______________________
Năm 2006 là năm đầu của kế hoạch 5 năm 2006 2010 và Nghị quyết Đại hội Đảng, bộ tỉnh Lào Cai khóa XIII, việc thực hiện tốt kế hoạch năm 2006 có ý nghĩa quan trọng tạo đà tăng, trưởng cao và bên vững cho giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo. Để thực hiện tốt kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và năm 2006, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo:
1. Tập trung mọi nguồn lực để đầu tư cho vùng cao, vùng dân tộc đặc biệt khó khăn, nông nghiệp và phát triên nông thôn, nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, dân trí cho nhân dân, giữ vững an ninh nông thôn, tạo môi trường bền vững để phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh.
2. Lấy phát triển công nghiệp để tạo bước đột phá, đầu tư phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
3. Lấy văn hóa làm nền tảng và động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Coi trọng phát triển, tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải thiện đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường, sinh thái, tạo sự phát triển bền vững.
4. Đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch hết lòng vì nhân dân.
Để thực hiện quan điểm chỉ đạo trên, năm 2006 các cấp, các ngành, huyện, thành phố cần làm tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. Kiện toàn bộ máy chính quyền nhà nước sau Đại hội Đảng các cấp; xây dựng chương trình công tác trọng tâm toàn khóa của cấp ủy gắn với việc cụ thể hóa thành kế hoạch Nhà nước của các cấp, các ngành.
1. Các sở, ban, ngành căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch 5 năm 2006 2010, gắn với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIII để lựa chọn những vấn đề trọng tâm, xây dựng các dự án cụ thể.
2. UBND các huyện, thành phố căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ địa phương, gắn với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIII và Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 để lựa chọn những nhiệm vụ trọng tâm toàn khóa; xây dựng thành các chương trình, dự án cụ thể, nội dung tập trung vào các vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, huyện, thành phố nghiên cứu lựa chọn những vấn đề, lĩnh vực trọng tâm, điểm đột phá cho cả giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo. Trên cơ sở đó phân kỳ đầu tư hợp lý cho từng năm và có dải pháp rõ ràng, đảm bảo cân đối đủ nguồn lực, không dàn trải; báo cáo đề xuất nêu rõ ý tưởng, tên dự án, đề cương sơ bộ dự án và thống nhất với các ngành quản lý lĩnh vực, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/3/2006 để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt, giao kế hoạch danh mục chuẩn bị đầu tư và thiết kế qui hoạch năm 2006 trước ngày 31/3/2006.
II. Tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi và xây dựng mới các cơ chế, chính sách:
1- Quan điểm chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách theo hướng: tạo ra nhận thức mới cho đối tượng được hưởng chính sách, để mọi người hiểu việc làm đó là có lợi cho chính bản thân, gia đình, làng xã quê hương mình, tạo ra ý thức mong muốn được được làm, chủ động suy nghĩ cách làm và tự huy động mọi khả năng vốn liếng, công sức để tổ chức thực hiện; nhà nước chi hỗ trợ những công việc nhân dân không có khả năng hoặc không thể tự làm được cần có sự hỗ trợ của nhà nước. Đối tượng áp dụng cơ chế, chính sách không chỉ là người dân mà kể cả các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các thành phần kinh tế,...
2- Hướng xây dựng cơ chế, chính sách tập trung vào các lĩnh vực, nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định; lĩnh vực cần xã hội hóa; thu hút đầu tư, lĩnh vực tỉnh Lào Cai mong muốn phát triển và những cơ chế, chính sách để khai thác, tạo ra nguồn lực như: Tài chính, Tín dụng, Khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực,...
Yêu cầu mỗi huyện, thành phố, mỗi sở, ban, ngành phải chủ động thống kê, phân loại, rà soát các cơ chế, chính sách chung của nhà nước và của tỉnh đã có để đề nghị chỉnh sửa, bổ sung, xây dựng mới.
III- Tiếp tục hướng mạnh về cơ sở nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn
Tổ chức rà soát, bổ sung, xây dựng mới các Chương trình hướng về cơ sở. Với quan điểm cơ sở của cấp tỉnh là cấp xã, cơ sở của cấp huyện, thành phố là thôn, bản, tổ dân phố, các cấp, các ngành phải sâu sát với người dân, để có hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho từng hộ gia đình thoát nghèo và làm giầu. Trong quí I năm 2006, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 3 năm thực hiện 7 Chương trình hướng về cơ sở để đánh giá hiệu quả từng chương trình, từ đó nghiên cứu, bổ sung các chương trình trọng tâm, rõ nét hơn và đi vào chiều sâu theo hướng:
1. Thực hiện lồng ghép hợp lý các chương trình mục tiêu nhằm tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Lấy hiệu quả kinh tế, giá trị tạo ra trên 1 ha canh tác làm mục tiêu chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, gắn với phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Lồng ghép Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cỏ trọng tâm, trọng điểm và Chương trình qui hoạch sản xuất gắn với sắp xếp dân cư thành Chương trình Qui hoạch sản xuất sắp xếp dân cư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo rõ nét hơn, quyết liệt hơn theo hướng đưa khuyến nông, khuyến lâm đến từng thôn bản, đưa tín dụng ưu đãi đến từng hộ gia đình.
3. Đối với Chương trình giao thông nông thôn, chỉ đạo theo hướng không chạy theo số lượng mở mới mà tập trung kiên cố hóa cống, rãnh thoát nước và cứng hóa mặt đường bằng cấp phối hoặc thảm nhựa, đảm bảo giao thông đi được 4 mùa.
4.Về chương trình kiên cố hóa trường lớp học: Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn thành danh mục công trình đã giao, đảm bảo chất lượng, đồng bộ. Trong quý I năm 2006, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo, Tài chính, Nội vụ xây dựng, trình UBND tỉnh Chương trình làm nhà ở cho giáo viên vùng cao theo hướng Nhà nước hỗ trợ: ngói lợp, xi măng, gạch bó vỉa, lát nền, còn lại giáo viên, nhà trường và nhân dân đóng góp công xây dựng.
5. Về Chương trình xây dựng đời sống văn hóa và Chương trình xây dựng hệ chồng chính trị cơ sở, yêu cầu Sở Văn hóa Thông tin, Sở Nội vụ và các huyện, thành phố tổ chức rà soát, đánh giá, chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, thiết thực và hiệu quả.
6. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng, Nội vụ xây dựng Chương trình qui hoạch và kiên cố hóa các Trạm y tế xã theo tiêu chuẩn quốc gia.
IV- Tập trung cao độ để thực hiện đúng tiến độ có hiệu quả các công trình, nhiệm vụ trọng tâm của năm 2006
1. Lĩnh vực công nghiệp:
- Tập trung rà soát, hoàn thiện các dự án về công nghiệp của Trung ương và địa phương, từ đó đưa ra các bước đi, tiến độ, cơ chế, giải pháp rất cụ thể để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho từng dự án công nghiệp như: nhà máy luyện đồng, nhà máy tuyển apatít Bắc Nhạc Sơn; dự án khai thác và luyện kim quặng sắt mỏ Quí Xa; dự án chế biến của công nghiệp địa phương: xi măng, bột giấy, chế biến chè, bột sắn, nhà máy gỗ công nghiệp từ nguyên liệu rừng trồng. Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp.
- Tiếp tục xây dựng các dự án công nghiệp mới đối với các lĩnh vực Lào Cai có lợi thế như: công nghiệp thủy điện, công nghiệp sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu ở các cụm công nghiệp địa phương.
- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật lại cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải, Đông Phố Mới, Khu thương mại Kim Thành để bố trí kịp thời mặt bằng cho các doanh nghiệp có nhu cầu về mặt bằng sản xuất - kinh doanh. Triển khai thực hiện qui hoạch điều chỉnh khu công nghiệp Tằng Loỏng. Tiếp tục nghiên cứu qui hoạch các Cụm công nghiệp tại các huyện, thành phố.
- Tích cực triển khai các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thu hút đầu tư. Tổ hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường theo dõi tiến độ, kết quả thực hiện các dự án đầu tư, định kỳ báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh cho doanh nghiệp.
2. Kinh tế cửa khẩu
- Tập trung tổ chức triển khai Đề án "Khu hợp tác kinh tế Lào Cai Hồng Hà trong đó trọng tâm là ký kết và triển khai xây dựng cầu Kim Thành trong quí I năm 2006 và tổ chức điều chỉnh qui hoạch sử dụng đất Khu Thương mại Kim Thành, từng bước thẩm định, phê duyệt các dự án để triển khai xây dựng trong năm 2006 và các năm tiếp theo.
- Chỉ đạo, thúc đẩy việc triển khai xây dựng ga hàng hóa Lào Cai, cảng cạn nội địa Lào Cai (ICD), các dự án xây dựng hệ thống kho hàng, xưởng chế biến tại cụm Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải đối với các dự án đã được phê duyệt.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, duy trì tốt việc khai thác, cung cấp thông tin về thị trường, khách hàng để các doanh nghiệp thực hiện xuất nhập khẩu qua Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai. Tập trung hỗ trợ để sớm đưa Trung tâm thương mại cửa khẩu Quốc tế Lào Cai vào hoạt động; đầu tư mở rộng và nâng cấp khu kiểm hóa; tiếp tục cải cách thủ tục xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, làm việc với các Bộ ngành Trung ương về chương trình kiểm tra Hải quan một lần tại Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai, hướng dẫn sử dụng, quảng bá để các doanh nghiệp giao dịch qua Sàn giao dịch thương mại điện tử cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân, doanh nghiệp coi trọng văn hóa kinh doanh nhằm tạo uy tín đối với khách hàng, đặc biệt là khách du lịch. Nghiên cứu xây dựng dự án thành lập Công ty kinh doanh chợ tại thành phố Lào Cai.
3. Xây dụng cơ bản:
- Tổ chức triển khai xây dựng Trung tâm hành chính mới của tỉnh tại Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường theo đúng tiến độ Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 01/10/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1225/KH -UBND ngày 10/11/2005 của UBND tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện để 16 cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương và 9 trụ sở hợp khối, 4 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trường chuyên được khởi công trước ngày 30/6/2006.
- Thực hiện chính sách cấp đất ưu đãi cho cán bộ, công nhân viên chức chưa có đất ở và chưa được cấp đất, các đối tượng chính sách lại khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án tái định cư và bố trí đát tái định cư. Rà soát lại các tiến độ thi công các dự án đầu tư lớn. Kiên quvết điều chuyển vốn, cắt giảm vốn đối với công trình không đảm bảo tiến độ chuẩn bị đầu tư.
- Thực hiện tốt Chỉ thị 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ, kết hợp với đẩy mạnh thực hiện Quy chế giám sát cộng đồng đối với các công trình xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát đồng thời phát hiện, xử lý kịp thời nhưng vi phạm, tiêu cực. Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng và thanh tra kế hoạch đầu tư. Thực hiện nghiêm túc các qui định về công khai qui hoạch, dự án đầu tư, quỹ đất tái định cư, trình tự, thủ tục, đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng để các tổ chức, cá nhân biết, tham gia giám sát, đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Nâng cao công tác quản lý dự án ở tất cả các khâu: chuẩn bị đầu tư, thẩm định, đấu thầu, thi công; nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.
- Tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương và Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan để chuẩn bị và đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án: cải tạo Quốc lộ 70, Quốc lộ 4, mở mới đường cao tốc phía hữu ngạn sông Hồng, cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai,...
4. Đẩy mạnh đầu tư phát triển ngành du lịch
- Khai thác các nguồn vốn để đàu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng, thiết yếu cho Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai. Yêu cầu thực hiện đúng các Qui hoạch về đô thị và du lịch được duyệt. Giao Sở Thương mại và Du lịch xây dựng cơ chề thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch và Chương trình đào tạo, bồi dường nâng cao chất lượng đội ngũ huớng dẫn viên du lịch.
- Tăng cường công tác quán lý nhà nước về hoạt động du lịch, đặc biệt là lữ hành quốc tế. Sở Thương mại - Du lịch, Sở Xây dựng, UBND các huyện Sa Pa, Bắc Hà khẩn trương hoàn thành đưa vào sử dụng các chương trình, dự án thuộc khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà; đẩy nhanh tiến độ các dự án du lịch tại Sa Pa như Nhà du lịch Sa Pa, dự án Khu chợ và bến xe khách Sa Pa, Khu dân cư vườn đào, Khu violet, Khu du lịch sinh thái Việt - Nhật; Dinh thự Hoàng A Tưởng, hồ Na cồ, chợ văn hóa tại Bắc Hà. Củng cố và phát triển các tuyến điểm du lịch mới tại Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Yên, các tour du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa tại các làng bản. Thực hiện phương án quy hoạch các nhà hàng, khu mua sắm chợ đêm ở Sa Pa để phục vụ khách du lịch.
5. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc của xã hội
- Vấn đề lợi dụng truyền đạo trái pháp luật gây chia rẽ trong đồng bào dân tộc, làm sút giảm lòng tin và hiệu lực của hệ thống chính trị ở cơ sở
- Vấn đề ma túy, nhất là trong thanh thiếu niên, đây chính là làm gia tăng tội phạm trộm cắp, cờ bạc, cướp giật, gây mất trật tự xã hội
- Quản lý chặt chẽ địa bàn, phát hiện và ngăn chặt kịp thời di cư tự do
Trona qui I năm 2006, Sở Lao động TBXH, Ban Dân tộc hoàn thiện, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy, giải quyết các vấn đẽ xã hội sau cai giai đoạn 2006 - 2010; Đề án ổn định dân di cư tự do giai đoạn 2006 - 2010 và Đề án thực hiện Chỉ thị 01/2005/CT-TTg ngày 4/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số công tác đối với đạo Tin lành.
V - Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; y tề và chăm sóc sức khỏe cộng đồng; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ.
- Giao Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì xây dựng Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo tinh thần Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, thực hiện tốt phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, các trường dạy nghề, củng cố các Trung tâm giáo dục thường xuyên, kiên cố hóa trường lớp học.
- Sở Y tế chủ trì, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị về Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong y tế; tiếp tục hiện đại hóa trang thiết bị khám chữa bệnh; tập trung đầu tư xây dựng trạm xá xã đạt chuẩn quốc gia; quan tâm nâng cao và áp dụng các kỹ thuật khám chữa bệnh chuyên sâu, kỹ thuật mới. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở. Trong quí I năm 2006, Sở Y tế xây dựng trình UBND tỉnh Đề án xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; chương trình đảm bảo giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, đảm bảo cho mọi trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản và Giáo dục có chất lượng.
- Tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa thông tin, quản lý báo chí, xuất bản. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Nâng cao chất lượng, thời lượng, đổi mới nội dung các chương trình phát thanh, truyền hình. Xây dựng Chiến lược phát triển cổng nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn 2020.
- Xây dựng Chương; trình xã hội hóa về giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao chất lượng hoạt động ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ theo hướng thiết thực, hiệu quả, đầu tư vào các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Liên kết với các Trường Đại học, Viện Nghiên cứu, các tổ chức để xây dựng chương trình hợp tác ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học.
VI- Khai thác và cân đối nguồn lực cho đầu tư phát triển
Để thực hiện được các mục tiêu to lớn nêu trên, vấn đề khai thác và cân đối nguồn lực cho từng dự án và cho tổng thể nền kinh tế của tỉnh là hết sức quan trọng. Trong thời gian tới, các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm đến một số dự án và kênh vốn quan trọng:
1- Kênh vốn từ nguồn nội lực, gồm; Nguồn vượt thu ngân sách Nhà nước; nguồn thu từ tài nguyên đất; nguồn từ huy động sức dân (xã hội hóa)
2. Kênh vốn trong nước: Phối hợp chặt chẽ với các Bộ- ngành Trung ương triển khai thực hiện thông; báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về vốn kinh tế cửa khẩu theo chương trình đầu tư có mục tiêu cho Lào Cai và khoản cân đối bổ sung từ nguồn vượt thu ngân sách năm 2005; kênh vốn trái phiếu Chính phủ về hệ thống thủy lợi, kè sông, giao thông, trạm y tế, kiên cố hóa trường lớp học; kênh vốn qua Bộ Quốc phòng về đường ra biên giới, đường tuần tra biên giới,...
3. Kênh vốn nước ngoài
- Dự án vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB) để đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị (Khu Đô thị mới Lào Cai - Cam Đường). Tích cực làm việc với Bộ Kê hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Thể giới để được xét duyệt trong tài khóa 2006 - 2008.
- Dự án vốn vay ưu đãi của Cơ quan phát triển Pháp (AFD) cho xây dựng hạ tầng đô thị và du lịch Sa Pa và hạ tầng giao thông nông thôn.
- Dự án đường giao thông, cấp điện của WB, DFID, RE II, nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO) và nhiều nguồn vốn tài trợ nước ngoài khác.
4- Kênh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn tín dụng của các tổ chức tài chính, tín dụng; vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước.
Quan tâm thu hút các dự án công nghiệp, dự án sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, thương mại và dịch vụ cửa các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
VII - Tăng cường quốc phòng - an ninh, trật tự và an toàn xã hội:
- Chỉ đạo chặt chẽ công tác nắm tình hình có chiều sâu, giải quyết, xử lý kịp thời mọi thông tin, nhất là nhưng tình huống đột xuất. Tăng cường các hoạt động tuần tra bảo vệ chủ quyền, chống buôn lậu qua biên giới, Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Biên giới quốc gia, Hiệp định tạm thời về phân định biên giới trên bộ cho cán bộ cơ sở, các cơ quan và nhân dân các xã, phường biên giới. Sở Tư pháp tổ chức thực hiện tốt Đề án phổ biển, tuyên truyền, giáo dục pháp luật giai đoạn 2005 - 2006.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch bảo vệ an toàn địa bàn, đơn vị, các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa trọng điểm của tỉnh. Tổ chức luyện tập các phương án phòng chống các tình huống đột xuất, diễn tập phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2006. Thực hiện quy chế phối hợp giữa quân sự - công an - biên phòng về công tác bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
VIII- Tăng cường quản lý nhà nước, cải tiến công tác chỉ đạo, điều hành; quan tâm đến công tác cán bộ, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm và phòng chống tham nhũng:
1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, loại bỏ dần cơ chế xin cho, thủ tục phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý những cán bộ không còn đủ tư cách phẩm chất, đạo đức cán bộ, không làm đúng chức trách, nhiệm vụ, thiếu tận tâm, tận lực hoặc ý thức kém ra khỏi bộ máy công chức nhà nước.
2. UBND các huyện, thành phố phối hợp với các ngành liên quan rà soát, bổ sung, hoàn thiện Quy định về quy trình, trách nhiệm giải quyết các công việc liên quan đến dân trong giải tảa - bồi thường – bố trí tái định cư của các Ban giải tỏa đền bù, Ban quản lý dự án và các Công ty liên quan.
3. Triển khai một số văn bản pháp luật mới, xây dựng ý thức sống và làm việc theo pháp luật trong nhân dân và các thành phàn kinh tế.
4. Quí I năm 2006, tổ chức sơ kết chương trình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" để đánh giá, rút kinh nghiệm, tránh hình thức.
5. Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố giảm bớt hội họp, giảm giấy tờ hành chính; tăng cường chỉ đạo giải quyết tại chỗ, giãi quyết tại cơ sở. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải trực tiếp chi đạo rà soát, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006, gắn với chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2006 -2010, kịp thời đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách, nâng cao chất lượng công tác tham mưu, chất lượng và thông tin báo cáo... Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm.
- Các cấp, các ngành cần đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, lập trung chỉ đạo các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu trọng yếu, coi trọng việc kiểm tra, đôn đốc tháo gỡ khó khăn cho cơ sở. Các sở, ngành, huyện, thành phố cần tăng cường phối hợp chặt chẽ để giải quyết công việc. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố giảm tối đa việc nhận lời mời tham dự các hoạt động có tính chất nghi lễ, dành thời gian chỉ đạo, điều hành hoạt động của đơn vị mình. Việc tổ chức các hoạt động hội họp phải thiết thực, tiết kiệm, tránh hình thức, phô trương, lãng phí.
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Lào Cai tiếp tục phát huy kết quả đạt được của năm 2005 và nhưng năm trước, phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu giữ vững ổn định, giành thắng lợi to lớn và toàn diện nhiệm vụ năm 2006, tạo nền tảng cho việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2006-2010, nhanh chóng đưa Lào Cai thoát khỏi diện các tỉnh đặc biệt khó khăn.