CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2005 tỉnh Lào Cai
__________________________
Năm 2005 là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, là năm thứ hai thực hiện Luật Ngân sách (sửa đổi), có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng cao hơn nữa khả năng hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2005 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đề ra; tạo đà phát triển cho những năm đầu của kế hoạch 5 năm tiếp theo.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai yêu cầu các cấp, các ngành cần nghiên cứu, quán triệt và triển khai tốt những nội dung chủ yếu dưới đây vào kế hoạch năm 2005 của đơn vị mình:
I. TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO
1. Các cấp ủy đảng, chính quyền xã, phường, thị trấn, các huyện, thị xã căn cứ vào tình hình thực hiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn địa phương mình giai đoạn 2001 - 2003, ước thực hiện năm 2004; sơ bộ đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ 4 năm so với các chỉ tiêu và nhiệm vụ 5 năm Đại hội đã đề ra. Cần nghiêm túc đánh giá những tồn tại, rút ra những bài học kinh nghiệm để phấn đấu thực hiện đạt và vượt mức các chỉ tiêu Đại hội Đảng các cấp đã đề ra.
2. Các sở, ban, ngành căn cứ theo lĩnh vực quản lý chuyên ngành do mình phụ trách đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn toàn tỉnh so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã đề ra; tập trung chủ yếu vào 7 chương trình trọng tâm với 27 đề án cơ bản, 2 nghị quyết chuyên đề và 7 chương trình trọng tâm hướng về cơ sở, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, định hướng các nội dung cần đề ra những giải pháp để tập trung chỉ đạo giải quyết nhằm đạt được so với các mục tiêu đề ra.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2005
1. Mục tiêu chủ yếu
Thúc đẩy và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững; tiếp tục chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đầu tư; thực hiện tốt công tắc xóa đói giảm nghèo; sắp xếp ổn định dân cư; giải quyết tốt các vấn đề xã hội; giữ vững trật tự và an toàn xã hội. Tập trung theo 7 chương trình trọng tâm với 27 đề án cơ bản, 2 nghị quyết chuyên đề và 7 chương trình trọng tâm hướng về cơ sở, đảm bảo phù hợp với khả năng và nguồn lực đầu tư phát triển của tỉnh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
1. Giữ vững tốc độ tăng trưởng GDP bằng mức tăng của năm 2004 (trên 12%); tạo các điều kiện để nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong các năm tiếp theo.
2. Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ. Phấn đấu tăng tốc độ phát triển nông lâm nghiệp trên 4,5%; Công nghiệp xây dựng trên 18 % và thương mại dịch vụ trên 15 %.
3. Nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cơ bản giữ mức ổn định bằng năm 2004. Cơ cấu đầu tư cho vùng cao chiếm khoảng 65 - 70% tổng số.
4. Tập trung thực hiện một số chỉ tiêu còn chưa đạt so mục tiêu Đại hội và so với 7 chương trình trọng tâm với 27 đề án cơ bản, 2 nghị quyết chuyên đề và 7 chương trình trọng tâm hướng về cơ sở.
4.1. Đối với lĩnh vực phát triển nông lâm nghiệp và đời sống dân cư:
(1) Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa, có chất lượng và hiệu quả cao, gắn với thị trường tiêu thụ ổn định, đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông lâm sản.
(2) Triển khai một cách mạnh mẽ chương trình sắp xếp, ổn định dân cư nông nghiệp nông thôn theo đề án duyệt: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí dân cư đồng bộ với việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư sản xuất đảm bảo dân cư ổn định lâu dài, bảo vệ biên giới, giữ vững an ninh quốc phòng.
(3) Tiếp tục quán triệt trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác XĐGN; các cấp ủy, chính quyền cần xây dụng tiêu chí và kế hoạch cụ thể về mục tiêu thoát nghèo, rút khỏi danh sách các xã đặc biệt khó khăn cho từng đơn vị của mình để các xã có hướng phấn đấu vươn lên. Phấn đấu trong năm 2005 giảm 2% tỷ lệ đói nghèo.
(4) Tăng cường quy hoạch và quản lý sử dụng đất đai. Tích cực chuẩn bị các biện pháp phòng chống thiên tai (lũ lụt, hạn hán, cháy rừng...)
4.2. Đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và công nghiệp
(1) Phối hợp và đôn đốc các bộ ngành TW đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như đường quốc lộ 70, đường sắt, cầu Kim Thành, sân bay...
(2) Tiếp tục đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn, xác định thứ tự ưu tiên các tuyến đường, đẩy mạnh hơn nữa sự đóng góp của nhân dân trong quá trình xây dựng. Tăng cường công tác quản lý khai thác và bảo dưỡng các công trình giao thông nông thôn. Tiếp tục duy trì kế hoạch và mức đầu tư tỉnh hỗ trợ cùng với việc lồng ghép từ nhiều chương trình khác nhau, đảm bảo đạt mục tiêu đề án đặt ra.
(3) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Xây dựng Thành phố Lào Cai, đảm bảo mục tiêu nâng cấp thị xã Lào Cai thành Thành phố Lào Cai vào năm 2005 và cơ bản di chuyển các cơ quan hành chính sự nghiệp về trung tâm tỉnh lỵ mới vào năm 2007 theo đúng kế hoạch đặt ra. Trong năm 2005 cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề sau:
Thực hiện tốt công tác GPMB, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nhân dân thuộc diện di chuyển theo Đề án đã duyệt.
Tăng cường khai thác các nguồn lực vốn cho đầu tư xây dựng khu đô thị mới, trước mắt là khai thác nguồn thu từ đất và từ vay ngân hàng thế giới (dự kiến vay WB 20 triệu USD)
Tăng cường sự phối kết hợp giữa các ngành: Ban quản lý khu đô thị mới, sở Xây dựng, UBND thị xã Lào Cai, các ngành liên quan khác đẩy nhanh tiến độ xây dựng và thực hiện dự án.
Công bố một cách rộng rãi việc quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc diện phải di chuyển để các đơn vị, cá nhân trong cả nước biết, đãng ký mua nhằm tăng nguồn thu cho xây dựng đô thị mới.
(4) Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, hướng dẫn thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các chính sách ưu đãi đầu tư cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi và hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư. Tập trung đầu tư và hoàn thiện cơ sở hạ tầng Khu thương mại Kim Thành, các khu công nghiệp: Bắc Duyên Hải, Đông Phố Mới... giao đất cho các doanh nghiệp sớm đưa dự án vào hoạt động. Đẩy mạnh việc phát triển sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế như khoáng sản, thủy điện... Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản: sản xuất bột giấy, giấy đế... Khôi phục các nghề truyền thống để tạo việc làm mới và chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp nông thôn sang sản xuất phi nông nghiệp, nhất là ở các thị trấn và thị xã Lào Cai.
4.3. Đối với lĩnh vực thương mại và dịch vụ:
(1) Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ: bưu chính viễn thông, vận tải, tài chính, xuất nhập khẩu, du lịch, chợ biên giới...nhằm khai thác một cách tối đa các lợi thế so sánh của tỉnh về cửa khẩu quốc tế, khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà...Chấn chỉnh, tổ chức lại thị trường bất động sản nhằm tăng thu cho ngân sách tỉnh thông qua loại dịch vụ này.
(2) Chủ động và tích cực hơn nữa trong việc chuẩn bị và đảm bảo các điều kiện để hội nhập kinh tế quốc tế; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng, có tính cạnh tranh cao...nhằm nâng cao khả năng thu hút các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của các thành phần kinh tế trên địa bàn.
4.4. Các vấn đề về xã hội:
(1) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về phát triển giáo dục; giữ vững và duy trì phổ cập giáo dục cơ sở; phấn đấu rút ngắn 3 năm chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở từ năm 2010 xuống năm 2007.
(2) Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc: xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội, thực hiện các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông,... Phấn đấu tỷ lệ lao động được đào tạo đạt mục tiêu đại hội 21%; tạo việc làm mới cho trên 10.000 lao động.
(3) Tập trung thực hiện tốt công tác y tế, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh; đời sống văn hóa khu dân cư...
4.5. Về Kinh tế Đối ngoại, An ninh Quốc phòng
(1) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Kinh tế Đối ngoại: giữ vững, phát triển mối quan hệ và hợp tác một cách toàn diện với tỉnh Vân Nam -Trung Quốc; tích cực triển khai có hiệu quả các nội dung theo biên bản đã được ký kết giữa 2 tỉnh Lào Cai và Vân Nam, đặc biệt là các nội dung sau chuyến thăm chính thức của các đoàn đại biểu cấp cao 2 tỉnh vào quý II/2004.
(2) Hoàn thiện các chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tập trung tháo gỡ các khó khăn nhằm tăng tiến độ giải ngân và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nước ngoài; đặc biệt là các dự án lớn đòi hỏi yêu cầu tiến độ giải ngân nhanh như dự án giảm nghèo (vốn WB), dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (vốn ADB) dự án tín dụng chuyên ngành (vốn JBIC)...Xúc tiến đẩy nhanh trình tự, thủ tục vay vốn đầu tư cho Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường (vay WB 20 triệu USD), phấn đấu giải ngân được trong năm 2005.
(3) Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án về An ninh - Quốc phòng giai đoạn 2001 - 2005 đã được phê duyệt. Đẩy mạnh việc ngăn ngừa, trấn áp các hoạt động tội phạm, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.
4.6. Các vấn để khác:
(1) Đẩy mạnh cải cách hành chính: xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính sự nghiệp theo đề án đã duyệt; kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức cơ sở theo tinh thần Nghị quyết TW 5.
(2) Tiếp tục thực hiện tổ chức sắp xếp doanh nghiệp nhà nước tỉnh Lào Cai theo đề án được duyệt, phấn đấu rà soát từ 5 đến 7 đơn vị trong tổng số 13 đơn vị còn lại 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty TNHH một thành viên vào năm 2005.
3. Nhiệm vụ xây dụng dự toán ngân sách năm 2005
1. Năm 2005 là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách (2004 - 2006), do vậy mức phân chia ngân sách Trung ương cho ngân sách cấp tỉnh, từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện và từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã sẽ cơ bản ổn định như năm 2004, Các cấp chính quyền địa phương sử dụng nguồn thu được hưởng theo phân cấp và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương đã được phân cấp.
2. Năm 2005 không thực hiện cơ chế đổi đất lấy hạ tầng, đô thị như các năm trước đây. UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính trình phương án vay vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, đô thị sau đó hoặc thanh toán trả bằng đất cho đơn vị thực hiện dự án một phần diện tích đất (trong quỹ đất tạo vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng đã được duyệt trong dự án) hoặc đấu giá cấp quyền sử dụng đất nhằm tăng thu cho NSNN. Đồng thời tiếp tục thực hiện cơ chế: nguồn thu tiền sử dụng đất được để lại (100% nguồn thu đối với ngân sách các huyện, 10% đối với ngân sách thị xã Lào Cai) để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển, không cân đối nguồn thu này cho nhiệm vụ chi thường xuyên.
3. Về xây đựng dự toán thu ngân sách nhà nước: Căn cứ các Luật thuế, các chế độ chính sách thu, các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của nhà nước; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các tổ chức, cá nhân; yêu cầu thực hiện các biện pháp đấu tranh chống thất thu, gian lận thương mại. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2004 và xây dựng dự toán thu ngần sách năm 2005 phấn đấu thu nội địa (không kể thu cấp quyền sử dụng đất) tăng tối thiểu 15% so với ước thực hiện năm 2004.
4. Về xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương: căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đơn vị, huyện, thị xã năm 2005, chế độ chính sách, định mức chi hiện hành, dự toán thu của đơn vị, dự toán thu NSNN trên địa bàn để xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2005 đảm bảo thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Đồng thời không được để xảy ra tình trạng: dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng khi triển khai thực hiện lại đề nghị bổ sung nhiều lần ngoài dự toán đã được giao.
5. Về bố trí ngân sách và thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2005:
(1) Ngân sách các cấp địa phương dành tối thiểu 50% số tăng thu năm 2004 và dự toán thu năm 2005 so với dự toán năm 2004 để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
(2) Các cơ quan hành chính có nguồn thu, các đơn vị sự nghiệp có thu sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu là 35%).
(3) Các cấp ngân sách và đơn vị dự toán thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương (tối thiểu 10%) để thực hiện cải cách tiền lương.
6. Về bố trí dự phòng ngân sách: ngân sách các cấp phải bố trí dự phòng
ngân sách theo quy định của Luật NSNN và Nghị quyết số 08/2003/NQ-HĐND
ngày 24/07/2003 của HĐND tỉnh khóa XII để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách và đối phó với thiên tai.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Tiến độ xây dựng kế hoạch:
Chậm nhất đến ngày 10 tháng 7 năm 2004 các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN xây dựng kế hoạch phát tiến kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2005 của đơn vị mình gửi về Sở kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính để tổng hợp;
Từ ngày 11 đến ngày 20 tháng 7 năm 2004, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2005 tỉnh Lào Cai trình các cấp có thẩm quyền tỉnh Lào Cai phê duyệt;
Chậm nhất đến ngày 25 tháng 7 năm 2004, UBND tỉnh hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2005 tỉnh Lào Cai trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp;
Từ ngày 25 tháng 7 năm 2004 đến ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp , báo cáo Chính phủ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2005;
Trước ngày 20 tháng 11 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2005 cho các Bộ, ngành, địa phương...
Trước 25 tháng 11 năm 2004, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2005 cho các Bộ, ngành, địa phương...
Từ ngày 25 tháng 11 năm 2004 đến ngày 10 tháng 12 năm 2004, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, phân bổ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2005 tỉnh Lào Cai (trên cơ sở chỉ tiêu giao của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn chi tiết của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) trình các cấp có thẩm quyền tỉnh Lào Cai phê duyệt;
Chậm nhất đến ngày 10 tháng 12 năm 2004, UBND tỉnh Lào Cai phân bổ xong, giao chi tiết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2005 cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Trước ngày 31 tháng 12 năm 2004, UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai phân bổ, giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2005 cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn các huyện, thị xã phụ trách.
2. Về phân công thực hiện:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
(1) Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương tính toán, xây dựng hệ thống chỉ tiêu, biểu mẫu làm cơ sở hướng dẫn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN xây đựng kế hoạch phát tiền kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 2005.
(2) Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển và phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản; chủ trì cùng Sở Tài chính và sở, ban, ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến kế hoạch và phương án phân bổ vốn cho các chương trình, dự án. Tổng hợp phương án phân bổ dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia.
(3) Làm việc với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN trên địa bàn về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư và chương trình mục tiêu quốc gia năm 2005.
2.2. Sở Tài chính:
(1) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN xây dựng dự toán thu, chi ngân sách năm 2005 của đơn vị mình.
(2) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan tổng hợp, lập dự toán Ngân sách Nhà nước và phương án phân bổ Ngân sách tỉnh năm 2005.
(3) Làm việc với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN trên địa bàn về dự toán ngân sách nhà nước năm 2005.
2.3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN
(1) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng nhiêm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2005 thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
(2) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN, các cơ quan quản lý các CTMT và dự án 5 triệu ha rừng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm việc với Bộ, cơ quan TW và địa phương có liên quan về nhiệm vụ và dự toán kinh phí năm 2005 đối với các CTMT và dự án 5 triệu ha rừng thuộc lĩnh vực mình phụ trách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định nêu trên.
(3) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN theo chức năng, trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi làm căn cứ xây dựng kế hoạch và dự toán thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
UBND tỉnh Lào Cai yêu cầu Chánh Văn phòng HĐND và UBND; Trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các DNNN của tỉnh thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này./.