CHỈ THỊ
Về tăng cường công tác xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh
______________
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (năm 2004), Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành; trong những năm qua, công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (văn bản QPPL) trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định, cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, chất lượng văn bản được nâng cao đáng kể. Tuy nhiên, việc ban hành soạn thảo, ban hành còn chậm so với thời gian quy định, cá biệt có ban hành không đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Để kịp thời khắc phục những tồn tại nêu trên, nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, UBND tỉnh chỉ thị:
1. Các cấp, các ngành tiếp tục quán triệt nội dung Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 23/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND) và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là đội ngũ công chức chuyên môn, nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định và ban hành VBQPPL. Tuân thủ nghiêm các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Sở Tư pháp:
a) Bố trí công chức có đủ trình độ năng lực và kinh nghiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thẩm định các dự thảo văn bản QPPL. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo văn bản QPPL đúng thời gian quy định, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và tính khả thi của văn bản. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn.
b) Tổ chức tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ về tư pháp nói chung, nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản QPPL nói riêng cho cán bộ Tư pháp và cán bộ pháp chế các sở, Phòng Tư pháp cấp huyện trong công tác tham mưu giúp UBND cùng cấp trong lĩnh vực xây dựng và ban hành văn bản QPPL.
c) Đẩy mạnh chất lượng công tác kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp trong tỉnh ban hành, kịp thời phát hiện những nội dung trái pháp luật, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản đã ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, tính khả thi, tính kịp thời của văn bản đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương.
3. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Định kỳ hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự thảo dự kiến Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh trình UBND tỉnh ban hành. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh tiến độ, những khó khăn, vướng mắc trong việc soạn thảo, trình các dự thảo văn bản.
b) Chịu trách nhiệm kiểm tra các hồ sơ trình ban hành văn bản QPPL do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đến. Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo đúng quy trình, thủ tục (như chưa có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, Tờ trình ban hành văn bản QPPL không đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 8 Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND; không đảm bảo thành phần hồ sơ đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính,...), Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ cho cơ quan soạn thảo bổ sung các tài liệu còn thiếu.
Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã bảo đảm đúng trình tự, thủ tục thì phải xử lý đúng thời gian, đúng quy trình, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
c) Hướng dẫn cơ quan soạn thảo văn bản QPPL lập báo cáo đánh giá tác động của thủ tục hành chính; tham gia ý kiến íôi với các dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
d) Chỉ đạo Bộ phận Tin học, Công báo tỉnh Lào Cai kịp thời đăng tải các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện ban hành theo quy định tại Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ về Công báo. Phối hợp với Hội đồng biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Sở Thông tin - Truyền thông đảm bảo việc đăng tải, cập nhật kịp thời văn bản vào mục văn bản QPPL trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai, tạo điều kiện tốt nhất cho mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tra cứu thông tin về văn bản QPPL của tỉnh được nhanh chóng, thuận lợi, chính xác.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan lập dự toán, bố trí kinh phí hàng năm cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND theo đúng Thông tư liên tịch của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND và quy định của UBND tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh:
a) Thực hiện việc đăng ký Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của HĐND, UBND tỉnh theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo đúng tiến độ xây dựng các dự thảo văn bản theo Chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh đã được công bố. Trường hợp cần điều chỉnh về thời gian trình dự thảo văn bản hoặc điều chỉnh bổ sung vào Chương trình hoặc đưa văn bản ra khỏi Chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh (đã được công bố) cơ quan đề xuất phải lập tờ trình nêu rõ lý do gửi HĐND, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Cơ quan chuyên môn được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cần tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội kết hợp với nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thông tin, tư liệu có liên quan làm cơ sở xây dựng dự thảo bảo đảm đúng thẩm quyền, thiết thực và khả thi; tránh quy định chung chung, sơ sài hoặc sao chép các quy định của cấp trên, không đáp ứng yêu cầu đề ra. Việc lấy ý kiến tham gia vào dự thảo của các cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, quy định về kiểm soát thủ tục hành chính. Hồ sơ dự thảo phải gửi đến Sở Tư pháp để thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền thảo luận, thông qua.
c) Việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, thông qua đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chuyên môn chủ trì soạn thảo đảm nhiệm, bảo đảm đủ hồ sơ sau: Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Bản tổng hợp ý kiến tham gia dự thảo của các cơ quan, tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động của văn bản; Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp (đối với dự thảo văn bản QPPL có chứa thủ tục hành chính phải có thêm báo cáo đánh giá tác động của thủ tục hành chính, bản tham gia ý kiến về nội dung có chứa quy định về thủ tục hành chính của Văn phòng UBND tỉnh; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân). Hô sơ trình dự thảo văn bản QPPL được gửi cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu trước phiên họp theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Có trách nhiệm xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế của ngành, đơn vị, chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế theo Nghị định của Chính phủ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phát huy tốt vai trò của cán bộ pháp chế trong công tác soạn thảo, lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản QPPL thuộc lĩnh vực sở, ngành phụ trách.
6. UBND các huyện, thành phố:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục pháp luật quy định. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác soạn thảo, ban hành văn bản theo quy định. Chỉ đạo, đôn đốc Phòng Tư pháp trong việc thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL theo thẩm quyền; đảm bảo đủ biên chế, cơ sở vật chất cho Phòng Tư pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
b) Bố trí cán bộ, công chức có năng lực, chuyên môn làm công tác tham mưu soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn việc gửi văn bản quy phạm pháp luật sau khi đã ban hành về Sở Tư pháp để kêêrm tra đúng thời gian quy định; tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ văn bản QPPL cũng như công tác kiểm tra, rà soát, hệ thông hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
c) Đảm bảo về kinh phí, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để thực hiện có hiệu quả công tác văn bản quy phạm pháp luật của Hội đông nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với UBND trong việc tổ chức lấy ý kiến tham gia của nhân dân vào việc xây dựng văn bản QPPL ở địa phương. Giám sát và vận động nhân dân thực hiện văn bản QPPL của HĐND, UBND ban hành, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
8. Các cơ quan báo chí địa phương có trách nhiệm đăng, phát kịp thời, đúng và đầy đủ những nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp mới ban hành theo đúng quy định pháp luật để nhân dân biết và thực hiện.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký./.