Văn bản pháp luật: Chỉ thị 15/2001/CT-UB

Bùi Quang Vinh
Tỉnh Lào Cai
Chỉ thị 15/2001/CT-UB
Chỉ thị
10/07/2001
10/07/2001

Tóm tắt nội dung

Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2002

Chủ tịch
2.001
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

Toàn văn

CHỈ THỊ

CỦA UY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2002

_______________________

Thực hiện Nghị quyết của HĐND về nhiệm vụ và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2001, UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành Quyết định về giải pháp và cơ chế điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 nhằm phát huy nội lực và tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, ách tắc trong từng hoạt động cụ thể, nên 6 tháng đầu năm 2001 nền kinh tế vẫn duy trì được nhịp độ phát triển. Các hoạt động văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp, nhiệm vụ của 6 tháng cuối năm 2001 còn hết sức nặng nề. Để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2001, ƯBND tỉnh Chỉ thị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các cơ sở cần tập trung thực hiện tốt các Nghị quyết của HĐND các cấp và các giải pháp, cơ chế đã đề ra, đồng thời tiến hành triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2002 với các nội dung chủ yếu sau:

I. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2002:

1. Tư tưởng chỉ đạo và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch năm 2002

Năm 2002 là năm thứ hai triển khai thực hiện phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XII thông qua. Việc xây dựng kế hoạch năm 2002 phải tiến hành đồng thời với việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2001-2005. Kế hoạch 2001 -2005 phải căn cứ vào 7 chương trình trọng tâm của Ban chấp hành Tỉnh ủy và 27 đề án triển khai thực hiện theo kế hoạch số 03 KH/TU ngày 30/5/2001. Kế hoạch năm 2002 cũng như các năm tiếp theo phải là sự cụ thể hóa các nội dung, mục tiêu từ các đề án này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện.

Riêng kế hoạch năm 2002, Thủ trưởng các ngành và ƯBND các huyện, thị xã tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

a. Phấn đấu đạt được nhịp độ tăng trưởng kinh tế không thấp hơn 7,5%. Bảo đảm nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững, tạo điều kiện để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm sau cao hơn.

- Tiếp tục thực hiện tư tưởng đẩy mạnh sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp theo hướng lấy giá trị sản phẩm sản xuất ra trong nông nghiệp trên 1 đơn vị diện tích canh tác làm mục tiêu phấn đấu, từ đó chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng trên 5,2%. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế của từng vùng (cây chè, cây ngô cao sản, đậu tương năng suất cao, cây ăn quả; thâm canh tăng sản lượng lương thực), ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp (chú ý khâu giống và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân). Gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ. Tiếp tục nghiên cứu chính sách hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hàng hóa theo các chương trình của tỉnh chỉ đạo.

- Phấn đấu tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn từ 12-13% so với năm 2001. Trong đó công nghiệp TW (đặc biệt là Công ty Apatít) cần tập trung tìm kiếm thị trường để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, công nghiệp địa phương tập trung củng cố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị hiện có, đồng thời nghiên cứu phát triển các loại hình doanh nghiệp chế biến nông lâm sản. Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp nhằm tạo ra bước chuyển biến mới trong lĩnh vực này.

Tháo gỡ các vướng mắc để hàng hóa lưu thông thông suốt trong thị trường, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Cần có các giải pháp kích cầu để nâng cao sức mua của dân. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch.

b. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại: Đẩy mạnh công tác liên doanh, liên kết, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, nhất là hàng hóa xuất khẩu. Tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đặc biệt vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông sản. Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA.

c. Tập trung giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội trước hết là tạo việc làm, tiếp tục thực hiện tốt các chương trình mục tiêu Quốc gia, đặc biệt là chương trình xóa đói, giảm nghèo ( CT 135 ). Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa và thể dục thể thao.

d. Củng cố quốc phòng và an ninh, kết hợp giữa quốc phòng với phát triển kinh tế. Bảo đảm kỷ cương trong hoạt động kinh tế - xã hội.

đ. Từng bước thực hiện cải cách hành chính, sắp xếp đội ngũ cán bộ hợp lý, có đủ năng lực đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao.

Ngoài các nhiệm vụ trên, các sở, ban ngành và các huyện, thị xã cần tiếp tục rà soát kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 bám sát vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010.

2. Nhiệm vụ về dự toán thu - chi ngân sách:

a. Phải thực hiện tốt công tác thu, có các biện pháp cải tiến quản lý thu, tăng cường công tác chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Xây dựng dự toán thu phải có tính tích cực, vững chắc, tính khả thi cao. Dự toán thu của các huyện thị mức tăng tối thiểu là 15% so với ước thực hiện năm 2001.

b. Dự toán chi cần tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó tăng mức đầu tư thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng cao đặc biệt khó khăn. Đảm bảo an ninh, quốc phòng, đồng thời phải quán triệt tinh thần tiết kiệm, phải bố trí nguồn dự phòng để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt và những nhiệm vụ đột xuất phát sinh.

c. Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán thu, khoán chi đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, áp dụng cơ chế khoán biên chế và chi hành chính đối với các cơ quan hành chính.

3. Đầu tư xây dựng cơ bản

a. Do nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp nên các huyện, thị xã, các đơn vị cơ sở cần tập trung vốn cho các công trình đã hoàn thành, công trình chuyển tiếp. Các công trình khởi công mới cần nghiên cứu kỹ về hiệu quả, tiến độ và nguồn vốn giải ngân.

- Ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, công trình trọng điểm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2005, cần lựa chọn các danh mục, dự án chuẩn bị khởi công trong các năm tới, không dàn trải, manh mún. Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án thuộc Chương trình 135 của Chính phủ.

- Ưu tiên đầu tư cho kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông đến các xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã.

- Thực hiện tốt cơ chế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu từ nguồn thu khu kinh tế cửa khẩu

b. Đối với Chương trình mục tiêu Quốc gia, thực hiện theo Quyết định số: 71/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2001 - 2005.

4. Một số chính sách chủ yếu

- Thực hiện hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh cho các hoạt động : Sản phẩm xuất khẩu, cải tạo và phát triển giống cây, giống con, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

- Năm 2002 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005. Để thực hiện đạt và vượt các mục tiêu do Tỉnh ủy, UBND, các ngành, các cấp đề ra, yêu cầu mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi đơn vị phải phát huy cao nhất tinh thần tự lực, tự cường, nghiên cứu các chủ trương chính sách, cơ chế nhằm huy động và khai thác cao nhất nội lực của mỗi cấp mỗi ngành và tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, ủng hộ của các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức Quốc tế cho công cuộc xây dựng tỉnh Lào Cai.

- Tiếp tục thực hiện cơ chế thưởng vượt thu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và cơ chế thưởng vượt thu theo kế hoạch.

II. TIẾN ĐỘ XÂY DựNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Về tiến độ

a. Các sở ban, ngành các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch năm 2002 đợt I xong trước ngày 20 tháng 7 năm 2001.

b. Từ ngày 20 tháng 7 năm 2001 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2001, giao cho sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với sở Tài chính - Vật giá làm việc với một số ngành và huyện, thị xã về kế hoạch năm 2002.

c. Trước ngày 15 tháng 8 năm 2001 sở Kế hoạch và Đầu tư cùng sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm tổng hợp và dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách trình Tỉnh uy, HĐND và UBND tỉnh.

d. Trước tháng 9 năm 2001 UBND tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2002 trình Chính phủ phê duyệt.

2. Về phân công thực hiện

a. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với sở Tài chính - Vật giá tính toán, xây dựng các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở, ban ngành và các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch năm 2002.

b. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, các sở ban ngành, các đơn vị cơ sở chủ động triển khai xây dựng kế hoạch năm 2002 theo đúng tiến độ trên.

UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị cơ sở và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.


Nguồn: vbpl.vn/laocai/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=28810&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận