Văn bản pháp luật: Chỉ thị 16/2004/CT-UB

Bùi Quang Vinh
Tỉnh Lào Cai
Chỉ thị 16/2004/CT-UB
Chỉ thị
22/10/2004
22/10/2004

Tóm tắt nội dung

Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -2010 tỉnh Lào Cai

Chủ tịch
2.004
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

Toàn văn

CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -2010 tỉnh Lào Cai

__________________________________

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 mà Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã đề ra và đáp ứng đòi hỏi của tình hình mới.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai yêu cầu các cấp, các ngành nghiên cứu, quán triệt và triển khai tốt những nội dung chủ yếu dưới đây vào việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2006-2010 của đơn vị mình:

I. YÊU CẦU ĐỐI VỚI KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 - 2010

- Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 cần tiếp tục gắn chặt với chủ trương xuyên suốt mà Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã xác định, đó là: ưu tiên đầu tư để giải quyết khó khăn và tập trung phát triển vùng cao, vùng nông thôn, vùng dân tộc nhằm ổn định sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; khai thác các lợi thế để tạo bước đột phá trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu cho ngân sách; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại chỗ nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

- Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 cần cụ thể hóa đầy đủ các mục tiêu thể hiện một cách toàn diện mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và đầy đủ các thành phần trên địa bàn. Ngoài các chỉ tiêu đã xây dựng trong các kế hoạch trước đây cần nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu theo hướng thu hẹp chỉ tiêu số lượng, mở rộng các chỉ tiêu chất lượng phản ánh được chất lượng sản xuất kinh doanh và chất lượng cuộc sống, phát triển con người và tiến bộ xã hội.

- Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 phải bám sát nội dung, yêu cầu của Nghị quyết số 37 - NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010; Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -2010 và Quyết định số 330/2004/QĐ-UB ngày 15/6/2004 của UBND tỉnh Lào Cai về chiến lược phát triển toàn diện cho tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo tỉnh Lào Cai giai đoạn 2004 - 2010.

- Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương mình; các sở, ban, ngành căn cứ vào từng lĩnh vực chuyên ngành do mình phụ trách cần nhận định đánh giá những thuận lợi, khó khăn; đánh giá thực lực của từng địa phương, từng lĩnh vực cụ thể để nghiên cứu, tính toán xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đảm bảo mục tiêu đưa ra không quá cao, thể hiện được tính khả thi, phù hợp với nguồn lực và điều kiện thực tế của từng địa phương, từng ngành, từng lĩnh vực.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 - 2010.

1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005

- Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch 3 năm 2001 - 2003, ước thực hiện kế hoạch 2004 và dự kiến kế hoạch năm 2005, UBND các huyện, thị xã, các sở, ban, ngành, đoàn thể đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 trên tất cả các mặt phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo..., đặc biệt so sánh với những mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, mục tiêu theo nội dung 7 chương trình trọng tâm toàn khóa với 29 đề án, nghị quyết chuyên đề và 7 chương trình trọng tâm hướng về cơ sở đã đề ra.

- Khi phân tích, đánh giá tình hình thực hiện, ngoài những kết quả đạt được, cần phải nghiêm túc đánh giá những mặt tồn tại, yếu kém, khó khăn; xác định rõ nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với cả những mặt đã làm được và chưa làm được; chỉ rõ trách nhiệm của từng ngành, từng cấp để từ đó rút ra những bài học cho việc xác định mục tiêu và biện pháp cụ thể của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.

2. Xây dựng kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 

2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu

2.1.1. Mục tiêu chủ yếu

- Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn giai đoạn 2001 -2005 và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, trong chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đầu tư, trong đó trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu nội ngành; thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo; sắp xếp ổn định dân cư, ổn định sản xuất và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường khai thác các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, từ Trung ương, từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là từ khu vực dân cư để đầu tư khai thác các thế mạnh của tỉnh về cửa khẩu, du lịch công nghiệp... nhằm tăng thu ngân sách, tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.

- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại chỗ, gắn công tác đạo tạo, bồi dưỡng với công tác quy hoạch, tạo nguồn bổ sung cho đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp nhằm đáp ứng cho yêu cầu trước mắt và lâu dài.

- Giữ vững, tăng cường hệ thống chính tri ở cơ sở; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyển, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.

2.1.2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh.

(1) Về phát triển kinh tế

Phấn đấu tăng GDP bình quân hàng năm đạt trên 10%, đến năm 2010 GDP bình quân đầu người gấp 2,5 lần trở lên so năm 2000; giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ chiếm trên 42%, công nghiệp - xây dựng chiếm trên 30% và nông - lâm nghiệp chiếm dưới 28%; thu ngân sách từ kinh tế nội địa (trừ thu tiền sử dụng đất) hàng năm tăng trên 15% so với năm trước.

- Đối với nông lâm nghiệp: Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai và khí hậu cùa từng vùng để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp một cách bền vững, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng cao phù hợp với thị trường, tăng nhanh mức thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác; phấn đấu đến năm 2010 giá trị thu nhập/1ha canh tác tăng gấp 2 lần so năm 2005; nâng tỷ lệ tàn che phủ rừng lên 58%, nâng cao thu nhập từ kinh tế rừng lên gấp 1,5 lần so năm 2005.

- Đối với công nghiệp - xây dựng: Tập trung phát triển công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất VLXD; công nghiệp chế biến nông lâm sản; khôi phục các làng nghề truyền thống, tận dụng tối đa tài nguyên nước để phát triển thủy điện nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp, phấn đấu đến năm 2010 trên 90% số xã trên địa bàn được sử dụng điện lưới.

- Đối với thương mại - dịch vụ: Tập trung đầu tư cho Khu kinh tế cửa khẩu thành phố Lào Cai, khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà; mở rộng xây mới một số điểm, tuyến du lịch ớ các huyện Bát Xát, Mường Khương, Si Ma Cai, tạo sự phát triển đồng bộ khép kín các tuyến du lịch, nâng cao chất lượng về dịch vụ, du lịch trên địa bàn; phấn đến hết năm 2010 lượng khách du lịch tăng gấp 2 năm 2005.

(2) Về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội:

- Tiếp tục đầu tư phát triển vùng cao, vùng nông thôn, vùng dân tộc; phấn đấu đến năm 2010 trải nhựa bán thâm nhập đến tất cả các trung tâm cụm xã; các đường liên xã đều cơ bản được nâng cấp đạt từ cấp phối trở lên, đảm bảo ô tô đi lại thuận lợi cả 4 mùa; 100% số thôn bản có đường giao thông dân sinh; các công trình thủy lợi đáp ứng đủ nước tưới tiêu cho trên 90% diện tích vụ đông xuân và 80% diện tích vụ mùa; trên 80% dân số được dùng nước hợp vệ sinh; cơ bản hoàn thành định canh định cư và đưa dân cư ra biên giới; đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng, thiết yếu khác cho vùng nông thôn (điện sinh hoạt, trường học, trạm y tế, trụ sở xã, chợ xã...) cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

- Tập trung đầu tư các dự án trọng điểm nhằm khai thác các lợi thế của tỉnh về kinh tế cửa khẩu, du lịch và công nghiệp nhằm tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế: phấn đấu đến hết năm 2010 cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống hạ tầng cơ sở tại Khu kinh tế cửa khẩu, khu du lịch Sa Pa; các dự án đăng ký tại các cụm công nghiệp địa phương, Khu thương mại Kim Thành đều xây dựng xong và đi vào hoạt động; cơ bản hoàn thành việc xây dựng trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp tại Khu đô thị mới.

- Rà soát, điều chỉnh và nghiên cứu xây dựng các quy hoạch mới: Quy hoạch các cụm công nghiệp; quy hoạch các thị trấn, thị tứ; điều tra đất đai gắn với quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thị xã...nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển về đầu tư trên địa bàn, nhu cầu về sản xuất và đời sống của nhân dân, tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách.

(3) Về phát triển văn hóa xã hội

- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục, tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ để từng bước đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; chú trọng cả nhân lực chuyên môn nghiệp vụ, quản lý, công nhân kỹ thuật và nhân lực cho nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Phấn đấu đến năm 2010, cơ bản tất cả các trường lớp trên địa bàn đều được kiên cố hóa, nâng tỷ lệ qua đào tạo lên trên 25%.

- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, phấn đấu đến năm 2010 có trên 60% số xã có bác sỹ, chuẩn hóa 100% trạm y tế xã, cơ sở y tế và phòng khám đa khoa khu vực; cơ bản tất cả trung tâm y tế các huyện đều được hiện đại hóa trang thiết bị đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 25%.

- Đầu tư phát triển sự nghiệp thể đục thể thao, văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình. Đầu tư các điểm bưu điện - văn hóa xã, các trạm truyền thanh, trạm phát lại truyền hình cho các xã chưa phủ sóng phát thanh truyền hình, tăng thời lượng phát thanh truyền hình bằng tiếng dân tộc, phát triển và giữ vững nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc..., phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt trên 85%, tỷ lệ phủ sóng phát thanh trên 90%, nâng số giờ phát thanh của tỉnh bằng tiếng dân tộc lên gấp 2 so năm 2005 (12 giờ/ngày).

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo; giải quyết việc làm, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội, thực hiện các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông...Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ số hộ đói nghèo trên địa bàn còn dưới 5% (theo tiêu chí của Việt Nam hiện nay) và dưới 20% (theo tiêu chí quốc tế).

(4) Về phát triển kinh tế đối ngoại

- Duy trì, phát triển mối quan hệ và hợp tác một cách toàn diện với tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Mở rộng thêm mối quan hệ với một số tỉnh Miền Tây của Trung Quốc như Tứ Xuyên, Trùng Khánh.... Triển khai có hiệu quả các thỏa thuận hợp tác với tỉnh Vân Nam Trung Quốc; thỏa thuận hợp tác kinh tế 5 tỉnh, thành phố (Lào Cai, Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng - Việt Nam và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc) về khai thác tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.

- Tạo môi trường, cơ chế, chính sách thuận lợi, hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Lào Cai.

(5) Về bảo đảm quốc phòng, an ninh

Gắn chặt giữa phát triển kinh tế với việc củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng các đường vành đai biên giới, các cơ quan quân sự và khu vực phòng thủ địa phương, xây dựng khu kinh tế - quốc phòng A Mú Sung huyện Bát Xát; thực hiện tốt kế hoạch phân giới cắm mốc; tập trung khắc phục những tồn tại, yếu kém và giữ vững an ninh vùng nông thôn, vùng dân tộc, từng bước xây đựng biên giới hòa bình, hữu nghị; bảo vệ an toàn chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

(6) Các vấn đề khác

Tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước tăng cường đầu tư cải tiến công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tiêu thụ nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

2.2. Giải pháp thực hiện

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút vốn đầu tư nhằm khai thác một cách tối đa các lợi thế so sánh của tỉnh, đặc biệt là về kinh tế cửa khẩu, du lịch và công nghiệp, tạo và nuôi dưỡng nguồn thu ổn định, lâu dài cho đầu tư phát triển.

- Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng cơ sở tại các trung tâm huyện, thị xã, thị tứ nhằm khai thác một cách tối đa nguồn thu từ đất, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển.

- Rà soát, nghiên cứu thêm các quy hoạch mới: Khu công nghiệp Tằng Loỏng, mở rộng các cụm công nghiệp địa phương, Khu thương mại Kim Thành, Khu vực Phong Hải dọc theo QL 70; Khu vực Bắc Ngầm; xã Mường Khương...nhằm chủ động sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về đầu tư mới của các doanh nghiệp, nhu cầu về phát triển thị trấn, thị tứ... Tập trung xây dựng các khu tái định cư, san tạo mặt bằng để tạo nhiều hơn quỹ đất cho nhân dân có nhu cầu;

- Triển khai mạnh mẽ và tập trung đầu tư cho công tác đào tạo, giải quyết việc làm theo đề án đã duyệt; trong đó ưu tiên đào tạo chuyển đổi nghề cho nông dân thuộc vùng giải phóng mặt bằng phục vụ công tác quy hoạch và phát triển triển đô thị.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa một số lĩnh vực, đặc biệt là trong công tác giáo dục và y tế và chỉnh trang phát triển đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn nhằm đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra.

- Tập trung đẩy mạnh nhằm tạo bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong cải cách hành chính; tăng cường kỷ cương, kỷ luật để đẩy lùi tệ quan liêu, lãng phí, sách nhiễu dân. Nâng cao vai trò quản lý, tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, thực hiện các công trình ở địa phương của người dân, giảm tính ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư của nhà nước, hỗ trợ của bên ngoài đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng nông thôn.

- Quyết tâm chấn chỉnh, đẩy lùi các tai tệ nạn xã hội; kiên quyết xử lý và xử lý nghiêm khắc đối với mọi loại hình vi phạm, đặc biệt là trong lĩnh vực ma tuy và tai nạn giao thông nhằm giữ vững ổn định an ninh trật tự và an toàn xã hội.

- Tập trung tháo gỡ các khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nước ngoài; đặc biệt là các dự án lớn đòi hỏi yêu cầu tiến độ giải ngân nhanh như dự án giảm nghèo (vốn WB), dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (vốn ADB), dự án tín dụng chuyên ngành (vốn JBIC)...

- Tăng cường quản lý kiểm kê đất đai; tích cực các biên pháp phòng chống thiên tai; bố trí dự phòng ngân sách theo quy định của Luật NSNN và Nghị quyết của HĐND tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách và đối phó với thiên tai.

III. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 - 2010

1. Tiến độ xây dựng kế hoạch:

- Chậm nhất đến ngày 30 tháng 11 năm 2004: các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN xây dựng xong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 của đơn vị mình gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, cùng với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 của các đơn vị, xây dựng kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2006 - 2010 của cả tỉnh; tổ chức các cuộc thảo luận, hội thảo với các sở, ban, ngành, địa phương; trình dự thảo kế hoạch 5 năm lên UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước 10/12/2004.

- Từ ngày 15 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004: hoàn chỉnh kế hoạch 5 năm theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung kế hoạch 5 năm của cả nước.

- Trong quý I năm 2005: báo cáo Ban Chấp hành Tỉnh ủy và trình Hội đồng nhân dân xin ý kiến lần đầu về kế hoạch 5 năm.

- Sau Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, trình Hội đồng nhân dân thông qua kế hoạch 5 năm.

2. Về phân công thực hiện:

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

(1) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực trong và ngoài nước; cân đối vốn đầu tư phát triển cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh.

(2) Tổ chức hướng dẫn xây dựng và đôn đốc kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2006 - 2010 của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã.

(3) Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 của cả tỉnh trình các cấp có thẩm quyền tỉnh Lào Cai xem xét, phê duyệt.

2.2. Sở Tài chính: chu trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan nghiên cứu xây dựng cân đối tài chính của tỉnh, cân đối ngân sách nhà nước, cân đối thu, chi ngân sách địa phương.

2.3. Cục Thống kê: chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xác định hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và phương pháp tính toán, đặc biệt là các chỉ tiêu phản ánh chất lượng để hướng dẫn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch 5 năm. Thời gian xong trước ngày 05 tháng 11 năm 2004 để các sở, ban, ngành, các địa phương kịp thời triển khai xây dựng.

2.4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các DNNN:

(1) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và các cân đối lớn thuộc lĩnh vực mình phụ trách.

(2) Các cơ quan, đơn vị được giao thường trực các chương trình, đề án của tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, chương trình 5 triệu ha rừng và các chương trình, dự án lớn khác chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị khác có liên quan đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chương trình mục tiêu nói trên, đồng thời nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh về nội dung công việc và cơ chế thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cho kế hoạch 5 năm tới.

(3) UBND các huyên, thị xã tổ chức và chỉ đạo phòng Kế hoạch - Tài chính và các phòng, ban khác có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 trên địa bàn đảm bảo chất lượng và tiến độ.

UBND tỉnh Lào Cai yêu cầu Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các DNNN của tỉnh thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này./.


Nguồn: vbpl.vn/laocai/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=29627&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận