CHỈ THỊ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003
Ngày 28/6/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 14/2002/CT-TTg Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản số 36/BKH/TH ngày 10/7/2002 hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh có Nghị quyết về tình hình KT-XH 6 tháng đầu năm và các công tác lớn 6 tháng cuối năm, trong đó có nhiệm vụ xây dựng và tổng hợp kế hoạch năm 2003.
Để việc xây dựng và tổng hợp kế hoạch năm 2003 của tỉnh kịp tiến độ chung của cả nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nhanh chóng tổ chức triển khai xây dựng và tổng hợp kế hoạch năm 2003 theo những nội dung như sau:
I/ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước năm 200l:
Trên cơ sở thực hiện 7 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2002 theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII kỳ họp thứ 7 đã thông qua, các ngành, các cấp cần đi sâu kiểm điểm đánh giá kết quả việc chỉ đạo điều hành sản xuất nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, xuất nhập khẩu, thu chi ngân sách, đầu tư XDCB và các vấn đề văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, tình hình đời sống của các tầng lớp dân cư.
Đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch các chương trình quốc gia, chương trình 135 - chương trình phát triển kinh tế-xã hội miền núi vùng sâu, vùng xa, trong đó đi sâu vào chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn... Xác định rõ những việc đã làm được, chưa làm được, phân tích nguyên nhân cụ thể và những ý kiến đề xuất rút kinh nghiệm trong năm 2003.
Trước mắt yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa phương trong tỉnh cần tập trung tổ chức thực hiện tốt khối lượng công việc còn lại của 6 tháng cuối năm theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII kỳ họp thứ 8 vừa thông qua, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ đề ra trong năm 2002, tạo cơ sở vững chắc cho việc triển khai kế hoạch năm 2002 đạt kết quả cao hơn.
II/ Nội dung chủ yếu của kế hoạch năm 2003:
Năm 2003 là năm thứ 3 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Nghị quyết Hội đồng nhân dân khoá VII về kế hoạch 5 năm 2001-2005. Đây là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu về kinh tế- xã hội của kế hoạch 5 năm đã đề ra.
Vì vậy cùng với việc xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003, Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện thị cần triển khai xây dựng lộ trình đầu tư giai đoạn 2003-2005 nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ đầu tư của kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Khi xây dựng kế hoạch kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các doanh nghiệp cần tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Những nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển KT-XH năm 2003:
Kế hoạch năm 2003 phải quán triệt đầy đủ tinh thần Chỉ thị 14/2002/CT-TTg ngày 28/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước, đồng thời tiếp tục cụ thể hóa nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và các mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2001- 2005 tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a. Phấn đấu đạt được nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2001 và 2002, tạo các điều kiện để nền kinh tế phát triển ổn định, bền vừng và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong những năm tiếp theo:
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, có chất lượng và hiệu quả. Hình thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển lâm nghiệp phù hợp tiềm năng và thế mạnh của từng vùng và địa phương. Triển khai có hiệu quá các chương trình giống trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,5 - 4%, thuỷ sản tăng 15-16%. Giảm mạnh chi phí sản xuất để giá trị gia tăng toàn ngành tăng khoảng 6 - 7%. Chủ động đối phó với tình hình diễn biến xấu của thời tiết.
Phát triển công nghiệp với nhịp độ cao, tập trung vào các sản phẩm đang có lợi thế và có tính cạnh tranh cao, có thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15-16%. Phấn đấu giảm chi phí trong sản xuất công nghiệp để có giá trị gia tăng toàn ngành trên 10%. Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhất là chế biến hải sản xuất khẩu, chế biến nông sản, sản xuất muối, vật liệu xây dựng. Hoàn thành việc đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp và tích cực thu hút vốn đầu tư vào các cụm công nghiệp trên.
Tiếp tục đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 3. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn; sát nhập, giải thể, phá sản các doanh nghiệp không có hiệu quả, đồng thời tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp đã cổ phần hóa đi vào hoạt động ổn định và có hiệu quả cao.
Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ như du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông; vận tải. Mở rộng giao lưu hàng hoá nhất là vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc. Tạo các điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào các loại hình du lịch biển, du lịch sinh thái ở Bình Sơn, Ninh Chữ... Phấn đấu giá trị các ngành dịch vụ tăng 8-9%.
b. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại và xuất nhập khẩu: tiếp tục củng cố công ty xuất nhập khấu; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào lĩnh vực chế biến hàng xuất khẩu; củng cố các thị trường đã có và tích cực mở rộng và phát triển các thị trường mới; nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng các yêu cầu của thị trường nhất là thị trường EU và Bắc Mỹ. Xúc tiến kêu gọi đầu tư để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), tranh thủ vốn NGO tập trung vào lĩnh vực giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo.
c. Về thu chi ngân sách: Ngân sách nhà nước tiếp tục được cơ cấu theo hướng tăng thu chi ngân sách cho đầu tư phát triển, chi kiến thiết thị chính, thực hiện các chính sách xã hội và xóa đói giảm nghèo. Đẩy mạnh tăng thu ngân sách mà trước hết tăng cường quản lý, đăng ký kinh doanh và tạo sự công bằng trong đóng góp ngân sách của các thành phần kinh tế. Tạo các nguồn thu trên cơ sở khai thác các lợi thế của địa phương nhất là khai thác tài nguyên khoáng sản và đầu tư hạ tầng các khu dân cư. Thực hiện triệt để tiết kiệm đi đôi với nâng cao hiệu quá sử dụng vốn, tài sản nhà nước.
Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động các loại hình dịch vụ như du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải... Tập trung đầu tư vào các dự án có hiệu qua kinh tế - xã hội cao, có tác động đến nhiều ngành kinh tế, có tỷ lệ xuất khẩu cao.
d. Triển khai tốt chương trình cải cách giáo dục đầu cấp lớp 1 và lớp 6, chương trình phổ cập trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các cấp học. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục theo hướng đầu tư kiên cố trường lớp xóa các lớp học ca 3 và thực hiện xã hội hóa giáo dục ở các vùng có điều kiện.
Đẩy mạnh các hoạt động khoa học, công nghệ và ứng dụng vào sản xuất, tăng cường công tác bảo vệ môi trường.
e. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của xã hội, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm. Mở rộng sự tham gia đóng góp và sử dụng có hiệu quả vốn chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo, đặc biệt khó khăn, nâng dần mức sống các tầng lớp dân cư nhất là vùng nông thôn miền núi.
f. Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, tiếp tục phân cấp đồng bộ cho các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phù hợp năng lực và điều kiện thực tế của từng địa phương. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng những yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Tăng cường tính hiệu quả và minh bạch của các chính sách nhà nước, kỷ luật hành chính ở các cấp các ngành.
h. Củng cố quốc phòng và an ninh, kết hợp giữa quốc phòng với phát triển kinh tế. Đảm bảo trật tự kỷ cương trong hoạt động kinh tế - xã hội.
Ngoài các nhiệm vụ trên đây, trên cơ sở kế hoạch 5 năm 2001-2005 được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải tiến hành xây dựng lộ trình đầu tư giai đoạn 2003-2005 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu đầu tư của kế hoạch 5 năm 2001-2005 đã được phê duyệt. Trong quá trình xây dựng lộ trình đầu tư, các sở, ngành và các huyện thị cần xác định thứ tự ưu tiên danh mục các dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư và thời gian hoàn thành. Đây sẽ là căn cứ để triển khai kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh, ngành và các huyện thị xã.
2/ Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2003:
a. Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng trên cơ sở tính đúng đủ các khoản thu theo quy định của pháp luật, trên cơ sở phân tích dự báo các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, thị trường, giá cả, vừa đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng, vừa khuyến khích đầu tư cho phát triển của các thành phần kinh tế. Thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu. Dự toán thu ngân sách năm 2003 phải tăng tối thiều 12% so với thực hiện năm 2002.
b. Dự toán chi ngân sách tỉnh: tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đồng thời phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, bảo đảm mối quan hệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, có bố trí dự phòng để chủ động khắc phục thiên tai, lũ lụt và các nhiệm vụ phát sinh khác.
Vốn ngân sách chi cho đầu tư phát triển sẽ tập trung cho các công trình trọng điểm, công trình chuyển tiếp và các công trình hoàn thành sẽ đưa vào sử dụng trong năm, bảo đảm vốn chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án. Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA. Quan tâm hỗ trợ về giống cây, giống con, để đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tiếp tục phân cấp cho các huyện, thị xã vốn đầu tư hoàn chỉnh các công trình trụ sở xã, giáo dục, y tế, và một số công trình khác.
Các chương trình mục tiêu quốc gia: thực hiện theo quyết định 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.
Rà soát chuyển một số đơn vị sự nghiệp có thu đủ điều kiện thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
c. Về dự toán ngân sách các huyện thị được xây dựng theo nguyên tắc sau: căn cứ tỷ lệ phân chia các nguồn thu, số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách địa phương đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong năm 2002 và dự toán thu ngân sách địa phương năm 2003 trên địa bàn để xây dựng cân đối ngân sách địa phương và dự toán chi ngân sách địa phương năm 2003, trong đó bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện thị dự kiến tăng 2-3% so mức bổ sung năm 2002.
III/ Tiến độ xây dựng kế hoạch và phân công thực hiện.
1.Về tiến độ:
Do việc xây dựng kế hoạch năm 2002 tiến hành song song với việc xây dựng lộ trình đầu tư giai đoạn 2003-2005, vì vậy các Sở, ngành và các huyện, thị xã cần đảm bảo tiến độ sau:
a. Trong đầu tháng 8/2002 Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn khung kế hoạch và hướng phân bổ ngân sách năm 2003 cho các sở, ngành và các huyện thị làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
b. Các Sở, ban, ngành và địa phương hoàn thành lộ trình đầu tư kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính Vật giá trước ngày 30/8/2002.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá tổng hợp xong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 trước ngày 10/9/2002 để trình UBND tỉnh, Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Phân công thực hiện:
a. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2003; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính Vật giá dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn sự nghiệp có tính chất XDCB; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính Vật giá và các Sở quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng và tổng hợp các kế hoạch thuộc các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu khác.
b. Sở Tài chính Vật giá tổ chức, hướng dẫn các Sở, ngành và các huyện, thị xã đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2002, xây dựng dự toán thu, chi ngân sách năm 2003; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2003; làm việc với các sở ngành và các huyện thị về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước.
c. Các Sở, ngành và các doanh nghiệp nhà nước: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Các sở quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, dự án 5 triệu ha rừng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá xây dựng kế hoạch các chương trình mục tiêu thuộc lĩnh vực mình quản lý. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị sửa đổi về cơ chế chính sách để thực hiện kế hoạch năm 2003.
d. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các phòng chuyên môn thuộc huyện phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính Vật giá và các Sở, ban, ngành khác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu khác trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, giám đốc các doanh nghiệp nhà nước triển khai thực hiện tốt chỉ thị này./.