: Đặt tên phố, tên ngõ và mở rộng một số phố tại phường Yết Kiêu và phường Văn Mỗ thuộc thị xã Hà Đông như sau:
1. Đặt tên phố:
1.1. Phố Yết Kiêu: Trước đây là phố Tiểu công nghệ (Mặt phía bờ sông Nhuệ), xuất phát từ đầu cầu Trắng Hà Đông, chạy theo hướng Tây Bắc tới tiếp giáp tường rào của Công ty Máy kéo và máy Nông nghiệp, dài 244m, rộng 7m, có 24 hộ dân.
1.2. Phố Tiểu công nghệ: Giữ nguyên tên phố Tiểu công nghệ là mặt phố quay ra phía Sở Văn hoá Thông tin, xuất phát từ đường Quang Trung tại Km 0 + 100 (cạnh trụ sở Uỷ ban nhân dân phường Yết Kiêu), chạy theo hướng Tây Bắc tới tiếp giáp tường rào của Công ty Máy kéo và máy Nông nghiệp, dài 250m, rộng 7m, có 30 hộ dân.
1.3. Phố Phan Huy Chú: Trước đây gọi là đường máng La Khê, có điểm xuất phát từ đường Chu Văn An (sát đầu cầu Am), chạy theo hướng Tây Nam song song với máng La Khê đến tiếp giáp với phố Nguyễn Thái Học, có chiều dài 320m, rộng 5m, có 50 hộ dân.
1.4. Phố Tây Sơn: Có điểm xuất phát từ phố Trương Công Định, chạy theo hướng Tây Bắc đến tiếp giáp với phố Phan Huy Chú, có chiều dài 132m, rộng 5,5m, có 82 hộ dân.
1.5. Phố Ngô Gia Khảm: Có điểm xuất từ phố Trương Công Định, chạy theo hướng Tây Bắc đến tiếp giáp phố Phan Huy Chú, có chiều dài 120m, rộng 6m, có 120 hộ dân.
1.6. Phố Nguyễn Thượng Hiền: Có điểm xuất phát từ Phố Trương Công Định, theo hướng Tây Bắc đến tiếp giáp phố Phan Huy Chú, có chiều dài 139m, rộng 6,5m, có 98 hộ dân.
1.7. Phố Cao Thắng: Có điểm xuất phát từ phố Trương Công Định, chạy theo hướng Tây Bắc đến tiếp giáp phố Phan Huy Chú, có chiều dài 135m, rộng 6m, có 142 hộ dân.
2. Mở rộng phố:
2.1. Phố Huỳnh Thúc Kháng: Bao gồm dãy mặt B phố Phan Đình Phùng, dãy mặt A phố Huỳnh Thúc Kháng và một đoạn phố mới hình thành chạy trong khu tập thể của Sở Điện lực Hà Tây. Có điểm xuất phát từ phố Nguyễn Thái Học, chạy theo hướng Đông Bắc đến tiếp giáp ngõ Trần Văn Chuông II, có chiều đài 155m, rộng 4m, có 97 hộ dân.
2.2. Phố Phan Chu Trinh: Bao gồm dãy mặt B phố Huỳnh Thúc Kháng, dãy mặt A phố Phan Chu Trinh. Có điểm xuất phát từ phố Trương Công Định, chạy theo hướng Đông Nam 40m, sau chuyển hướng Đông Bắc đến tiếp giáp với ngõ Trần Văn Chuông II, có chiều dài 105m, rộng 5m, có 76 hộ dân.
3. Đặt tên ngõ (Các ngõ nói trong Nghị quyết này đều được đặt tên theo số thứ tự, bao gồm dãy số chẵn và dãy số lẻ):
3.1. Phố Yết Kiêu: Có 3 ngõ, ngõ 1, ngõ 2, ngõ 3.
3.2. Phố Chu Văn An: Có 4 ngõ, ngõ 1, ngõ 2, ngõ 4, ngõ 6
3.3. Phố Trần Văn Chuông: Có 2 ngõ, ngõ 1, ngõ 2.
3.4. Phố Phan Huy Chú: Có 1 ngõ là ngõ 1.
3.5. Phố Tây Sơn: Có 3 ngõ, ngõ 1 , ngõ 2, ngõ 3.
3.6. Phố Ngô Gia Khảm: Có 5 ngõ, ngõ 1, ngõ 2, ngõ 3, ngõ 4, ngõ 5.
3.7. Phố Nguyễn Thượng Hiền: Có 5 ngõ, ngõ l, ngõ 2, ngõ 3, ngõ 4, ngõ 5.
3.8. Phố Cao Thắng: Có 13 ngõ, bao gồm 7 ngõ số lẻ theo thứ tự từ ngõ số 1 đến ngõ số 13, 6 ngõ số chẵn theo thứ tự từ ngõ 2 đến ngõ 12.
1. Đặt tên phố.
1.1. Phố Đại An: Có điểm xuất phát từ phố Trần Phú tại Km 9 + 800 (cạnh cửa hàng xăng dầu Đại An), chạy theo hướng Nam tới điểm tiếp giáp cánh đồng Văn Quán, có chiều dài 800m, rộng 6m, có 400 hộ dân.
1.2. Phố Lương Ngọc Quyến: Có điểm xuất phát từ phố Trần Phú tại Km 9, chạy theo hướng Nam đến tiếp giáp cổng Công ty Khảo sát thiết kế Điện I, dài 700m, rộng 6m, có 300 hộ dân.
1.3. Phố An Hoà: Có điểm xuất phát từ Km 9 +500 (cạnh tường của khu B Công ty Máy kéo và máy Nông nghiệp), chạy theo hướng Tây Bắc đến tiếp giáp cánh đồng Văn Quán dài 500m, rộng 6m, có 400 hộ dân.
1.4. Phố Mỗ Lao: Có điểm xuất phát từ Km 0 + 400 đường Thanh Bình (cạnh trường tiểu học Trần Phú), chạy theo hướng Đông Bắc đến tiếp giáp phố Nguyễn Văn Trỗi, dài 300m, rộng 6m, có 200 hộ dân.
2. Đặt tên ngõ.
2.1. Phố Đại An: Có 4 ngõ ở dãy số chẵn gồm: Ngõ 2, ngõ 4, ngõ 6, ngõ 8.
2.2. Phố Lương Ngọc Quyến: Có 6 ngõ, gồm các Ngõ 1 , 2, 3, 5, 7, 9.
2.3. Phố An Hòa: Có 13 ngõ, gồm các ngõ: l, 3, 5, 7, 9 và các ngõ: 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16.
2.4. Phố Mỗ Lao: Có 7 ngõ, gồm các Ngõ 1, 2, 3, 5
2.5. Phố Trần Phú: Gồm có 25 ngõ, trong đó:
Dãy chẵn có 12 ngõ, được đánh số theo thứ tự từ ngõ 2, ngõ 4, ngõ 6… đến ngõ 24.
Dãy lẻ có 13 ngõ được đánh số theo thứ tự từ ngõ 1, ngõ 3, ngõ 5... đến ngõ 25.
2.6. Đường19/5: Có 13 ngõ, trong đó:
Dãy chẵn có 7 ngõ, được đánh số theo thứ tự từ ngõ 2, ngõ 4, ngõ 6 đến ngõ 14.
Dãy lẻ có 6 ngõ, được đánh số theo thứ tự từ ngõ l, ngõ 3, ngõ 5… đến ngõ 11
2.7. Đường Văn Quán : Có l4 ngõ, trong đó:
Dãy chẵn có 6 ngõ, từ ngõ 2 đến ngõ 12
Dãy lẻ có 8 ngõ, từ ngõ 1 đến ngõ 15.
2.8. Đường Nguyễn Khuyến: Có 6 ngõ, trong đó dãy lẻ có 1 ngõ là ngõ 1, dãy chẵn có 5 ngõ, được đánh số theo thứ tự từ ngõ 2 đến ngõ 10.
2.9. Đường Chiến Thắng: Có 10 ngõ, trong đó dãy chẵn có 6 ngõ theo thứ tự từ ngõ 2 đến ngõ 12; dãy lẻ có 4 ngõ theo thứ tự từ ngõ 1 đến ngõ 7.
2.10. Đường Thanh Bình: Gồm có 21 ngõ, trong đó:
Dãy chẵn có 10 ngõ, theo số thứ tự từ ngõ 2 đến ngõ 20.
Dãy lẻ có 11 ngõ, theo số thứ tự từ ngõ 1 đến ngõ 21.
2.11. Phố Nguyễn Văn Trỗi : Có 5 ngõ nằm hoàn toàn bên dãy số chẵn, gồm: Ngõ 2, ngõ 4, ngõ 6, ngõ 8A, ngõ 8B.
2.12. Phố Ao Sen: Có 17 ngõ, trong đó phía bên trái của phố có 10 ngõ và đã được đặt tên từ năm 1995; còn lại 7 ngõ bên phải được đặt tên như sau: Ngõ 1 K5, ngõ 2 K5, ngõ 3 K5, ngõ 4 K5, ngõ 5 K5, và ngõ 1 Tập thể Dệt, ngõ 2 Tập thể Dệt.
Điều 2: Sửa đổi khoản đầu, điều 6 Quy định về việc đặt tên, đổi tên đường, phố, ngõ, khu dân cư của tỉnh Hà Tây do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tây ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2000/NQ HĐND 13 ngày 10 tháng 7 năm 2000 như sau:
Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ra Nghị quyết về việc đặt tên, đổi tên đường, phố, đơn vị hành chính trong tỉnh.
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã xem xét, ra Nghị quyết về việc đặt tên, đổi tên ngõ, khu dân cư thuộc địa bàn quản lý hành chính
Điều 3: Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tây khoá XIII, kì họp thứ 6 thông qua ngày 04 tháng 01 năm 2002./.