NGHỊ QUYẾT
Về nhiệm vụ kinh tế -xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 14
(Từ ngày 08 đến ngày 10 tháng 12 năm 2008)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 28/11/2008 và Báo cáo số 173/BC-UBND ngày 29/11/2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008; phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp năm 2009; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008
Hội đồng nhân dân thành phố cơ bản tán thành Báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 và nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:
Năm 2008, mặc dù có nhiều khó khăn, thử thách do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát, thời tiết, dịch bệnh…diễn biến phức tạp; song các cấp, các ngành, quân và dân thành phố đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, nỗ lực phấn đấu cơ bản hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đề ra, đạt kết quả quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Kinh tế thành phố tiếp tục ổn định và phát triển; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện. Cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị được quan tâm đầu tư; nhiều dự án lớn có ý nghĩa quan trọng đã được khởi công xây dựng. Lĩnh vực văn hoá xã hội có nhiều mặt tiến bộ, đã kịp thời thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân; quốc phòng được giữ vững, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Thực hiện chủ đề năm “Đẩy mạnh cải cách hành chính và giải phóng mặt bằng”, công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh, đi vào chiều sâu; công tác giải phóng mặt bằng được tập trng chỉ đạo, đạt kết quả bước đầu quan trọng; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có chuyển biến tiến bộ; phòng chống, tham nhũng, lãng phí được quan tâm chỉ đạo. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội có hiệu quả.
Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế- xã hội thành phố còn bộc lộ những hạn chế: Một số lĩnh vực kinh tế quan trọng như: du lịch, xây dựng tăng trưởng còn thấp, thuỷ sản không đạt kế hoạch, thu nội địa chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Môi trường đầu tư chưa thực sự thông thoáng, thiếu mặt bằng sạch, thiếu lao động có tay nghề kỹ thuật cao. Việc triển khai một số công trình, dự án trọng điểm còn chậm; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cìn nhiều khó khăn, phức tạp. Quản lý và phát triển đô thị, trật tự đường hè còn hạn chế. Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ một số sở, ngành, quận, huyện còn yếu. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là người lao động, người nghèo gặp nhiều khó khăn. Chỉ tiêu về số sinh chưa giảm, sinh con thứ 3 trở lên gia tăng. Còn xảy ra nhiều cuộc ngừng việc tập thể với diễn biến phực tạp; tình trạng mất vệ sinh gây ô nhiễm môi trường còn diễn ra ở nhiều nơi. Xã hội hoá các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao hiệu quả còn thấp; chất lượng giáo dục phổ thông chưa đồng đều; chương trình phổ cập bậc trung học và nghề chưa toàn diện, hiệu quả còn hạn chế. Chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân tuyến cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu và còn quá tải ở một số bệnh viện tuyến thành phố; tai nạn giao thông, tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội còn diễn biễn phực tạp. Công tác phát hiện, đấu tranh phòng chống tham nhũng còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa rõ. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân còn chậm, một số đơn thư chưa được giải quyết dứt điểm.
Nguyên nhân: Bên cạnh các nguyên nhân khách quan, có một số nguyên nhân chủ quan chủ yếu là: công tác chỉ đạo điều hành của một số cấp, ngành, tromg thực hiện kế hoạch, chương trình công tác chưa sâu sát, quyết liệt; sự phối hợp của các ngành chưa chặt chẽ, vẫn còn hiện tượng đùn đẩy, né trách trước việc khó. Chất lượng tham mưu, đề xuất của một số ngành còn yếu, không sát với thực tiễn, thiếu khả thi, hiệu quả thấp. Triển khai cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu; phân cấp, xác định trách nhiệm của tổ chức và cá nhân chậm chưa rõ; xử lý sai phạm chưa kiên quyết, kịp thời. Trình độ cán bộ côn chức ở một số lĩnh vực còn bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của hội nhập.
Điều 2. Về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2009
1. Mục tiêu
Tiếp tục kiềm chế lạm phát, chủ động ngăn ngừa suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững, tạo chuyển biến về năng lực cạnh tranh và hiệu quả của kinh tế thành phố; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự xã hội. Phấn đấu cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010 và năm 2009. Tiếp tục phát triển hệ thống kết quả hạ tầng kinh tế - xã hội, chỉ đạo đẩy nhanh tiên độ thực hiện các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, nhất là đối với các dự án đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, các khu, cụm công nghiệp, các dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố đảm bảo đúng tiến độ đề ra; tích cực cải thiện môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - xã hội phục vụ đời sống nhân dân và đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế. Tập trung cao cho công tác dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng nhân lực chất lượng cao; giải quyết vấn đề xã hội bức xúc và bảo vệ môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng toàn diện, đồng bộ và thực chất; thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Triển khai tốt việc thực hiện chủ đề năm 2009 “Đẩy mạnh giải phóng mặt bằng và đảm bảo an sinh xã hội”.
2. Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2009:
- Tốc độ tăng trưởng GDP tăng 12% trở lên so với năm 2008, trong đó: Nhóm ngành nôn lâm nghiệp tăng 3,7 - 4,0%; Nhóm ngành cômng nghiệp, xây dựng tăng 13 - 14%; Nhóm ngành dịch vụ tăng 13,5 - 14%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm thuỷ sản - Công nghiệp; xây dựng - Dịch vụ: 10% - 38% - 52%.
- Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng khoảng 5 - 5,5% so với năm 2008. Trong đó, giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp tăng 4 - 4,2%, giá trị sản xuất thuỷ sản tăng 8 - 9%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18 - 19% so với năm 2008;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1.780 triệu USD trở lên, tăng 18 - 19% so với năm 2008;
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển huy động trên 25.000 tỷ đồng, tăng 8 - 9% so với năm 2008;
- Sản lượng hàng hoá thông qua cảng đạt 32 triệu tấn, tăng 10 - 11% so với năm 2008, trong đó cảng chính Hải Phòng đạt 15 - 16 triệu tấn;
- Thu ngân sách nội địa đạt 4.500 tỷ đồng, tăng 15 - 16% so với năm 2008;
- Thu hút khoảng 4,5 triệu tấn khách du lịch, tăng 15 - 16% so với năm 2008, trong đó khách quốc tế trên 900.000 lượt khách;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức dưới 1%, mức giảm sinh bình quân trong năm 0,2%
- Giải quyết việc làm cho 4,73 vạn lượt người lao động, tăng 5 - 6% so với năm 2008; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54 - 55%; Đào tạo nghề dài hạn cho 8.700 học sinh trở lên;
- Tỷ lệ nghèo giảm còn 5,3%;
- Tỷ lệ nông thôn sử dụng nước vệ sinh đạt 85 - 86%’
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân thành phố cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp do Uỷ ban nhân dân thành phố trình, các kiến nghị của Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố trong báo cáo giám sát, báo cáo thẩm tra, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:
1. Tập trung phát triển kinh tế, tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chủ trương của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, chủ động ngăn ngừa sy giảm kinh tế, xây dựng các phương án ứng phó, hạn chế tác động bất lợi của khủng hoảng kinh tế, tài chính từ bề ngoài, duy trì nhịp độ tăng trưởng bền vững; tập trung tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh; kích thích đầu tư, xuất khẩu, tiêu dùng; nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bổ sung, hoàn thiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho nông nghiệp, nông thôn; tích cực quản lý thị trường, kiểm soát hàng hoá, giá cả, hạn chế đầu cơ, găm hàng, tuỳ tiện tăng giá.
Tăng cường mở rộng hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tư, tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức canh tranh hội nhập WTO và tính bền vững của nền kinh tế thành phố đến năm 2015 định hướng đến năm 2020.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về đẩy mạnh phát triển du lịch đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; nâng cao chất lượng các tuyến du lịch hiện có, xây dựng bến tàu du lịch, phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch: chú trọng tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Hải Phòng, nâng cao vị thế quốc tế của thành phố, phục vụ có hiệu quả thu hút đầu tư, thương mại, du lịch…Xây dựng các chương trình, kế hoạch đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển “hai hành lang - một vành đai kinh tế”, tăng cường hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng ngành bưu chính - viễn thông với tốc độ cao; thực hiện tốt các giải pháp quản lý giá hàng hoá; triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ chiến lược đã được phê duyệt trên địa bàn thành phố.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu cao trình độ công nghệ, năng suất lao động, phát triển các sản phẩm mới, xuất khẩu vào thị trường trên thế giới. Tập trung chỉ đạo sớm đưa các dự án đầu tư lớn vào hoạt động như: Nhà máy DAP, Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng 1 và 2; các dự án sản xuất phôi thép;các dự án xây dựng hạ tầng các khu cụm công nghiệp Tràng Duệ, Vinashin - Shinec, Tân Liên, VSIP, An Dương…
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và Nghị quyết của Hội đông nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thuỷ sản; thực hiện miễn thuỷ lợi phí; hỗ trợ nông dân vay vốn mua máy cơ khíphục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản giai đoạn 2008 - 2010. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, phát triển các vùng sản xuất rau sạch và chăn nuôi tập trung. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh; quản lý tốt chất lượng vật tư nông, lâm, ngư nghiệp. Tiếp tục đầu tư cho các công trình thuỷ lợi, đê điêu, giao thông nông thôn, phòng chống thiên tai. Đảm bảo tiến độ triển khai chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về chương trình kiên cố hoá kênh mương sau trạm bơm điện.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về “Một số giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố”. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020”. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; chú trọng thu hút các nhà đầu tư có thực lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, giải quyết việc làm và có khả năng tạo nguồn vốn thu ngân sách lớn; kiên quyết từ chối các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các chương trình mục tiêu quốc gia, công trình trọng điểm. Tập trung chỉ đạo, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổ chức thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm của thành phố bảo đảm an toàn dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cầu Khuể thực hiện đúng tiến độ. Tăng cường các biện pháp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp, kiên quyết chống thất thu, thất thoát; thực hiện các giải pháp đồng bộ tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ngân sách nội địa. Tiếp tục triển khai Chỉ thị 24/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, đáp ứng được các nhu cầu chi thường xuyên, đột xuất của thành phố.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, tăng cường phát triển và quản lý đô thị; xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Tập trung tổ chức triển khai quy hoạch xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 khi được Chính phủ phê duyệt; sớm hoàn thành quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, Cảng quốc tế Lạch huyện. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp quản lý và phát triển đô thị, nhất là trật tự đô thị. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân khoá XII về tiếp tục đẩy mạnh, lập lại trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và nếp sống văn minh đô thị. Tập trung cao cho công tác giải phóng mặt bằng, tăng cường trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, ngành chức năng để tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc trong bồi thường, tái định cư, bảo đảm có mặt bằng “sạch” để thu hút đầu tư và triển khai thực hiện các dự án; thành lập bộ phận chuyên trách làm công tác đền bù, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, đảm bảo kiểm kê, lập phương án bồi thường đầy đủ, công khai, minh bạch, công bằng; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách theo quy định và chuyển đổi việc làm, tái định cư đối với người có đất bị thu hồi, phải di chuyển chỗ ở, thay đổi việc làm; kiên quyết xử lý theo pháp luật đối với những trường hợp cố tình chống đối, cản trở thực hiện các dự án.
3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng, khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn thành phố bảo đảm có hiệu quả, tiết kiệm và găn với bảo vệ môi trường. Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường; thực hiện nghiêm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, xử lý chất thải, nhất là đối với các nàh máy sản xuất công nghiệp, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân gây ô nhiễm môi trường. Thực hiên tốt kế hoạch triển khai Chương trình Nghị sự 21, đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng Phát triển bền vững thành phố; tăng cường kiểm tra kiểm soát các cơ sở sản xuất ô nhiễm môi trường.
4. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực để phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hoá - xã hội, giải quyết tốt các vấn đề xã hội
Tăng cường quản lý, đầu tư, đẩy mạnh xã hội hoá và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, các hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao; chú trọng việc thu hút vốn đầu tư nhằm xây dựng thêm các trường tư thục, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, các hoạt động văn hoá, thể thao; duy trì kết quả phổ cập phổ thông trung học và nghề tiếp tục đầu tư xây dựng trường chuẩn để phấn đấu hoàn thành tiêu chí trường chuẩn theo quy định vào năm 2010; từng bước tháo gỡ khó khăn của ngành học mầm non và chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học… Lựa chọn ở mỗi cấp học, khu vực có điều kiện một số trường chuyển sang hình thức công lập tự chủ tài chính. Đẩy mạnh cuộc vận động “2 không” trong ngành Giáo dục và Đào tạo; nâng cao y đức trong khám chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, thực hiện nếp sống văn hoá trong việc cưới, việc tang, lễ hội; đầu tư tu bổ tôn tạo các di tích cách mạng - kháng chiến cấp thành phố. Tổ chức tốt Đại hội thể dục thể thao cấp cơ sở; chuẩn bị tốt lực lượng vận động viên tham gia Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ 6 đạt thành tích cao và tổ chức tốt Đại hội thể thao trong nhà châu á tại Hải Phòng; kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện lịch sử trong năm 2009; chuẩn bị tốt các hoạt động kỷ niệm 55 năm Ngày Giải phóng Hải Phòng và các ngày lễ lớn năm 2010.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá thành phố; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường Đại học Hải Phòng. Hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng các cơ sở dạy nghề, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy và học của các cơ sở dạy nghề mới thành lập, nâng cấp. Tập trung cho đào tạo công nhân có tay nghề kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố. Hình thành và đưa vào khai thác sử dụng sàn giao dịch việc làm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động, hạn chế xảy ra và giải quyết kịp thời các vụ ngừng việc tập thể. Đẩy mạnh phòng, chống HIV/AIDS; đẩy nhanh tiến độ cải tạo, xây dựng Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp, Bệnh viện trẻ em, Bệnh viện Phụ sản, các bệnh viện đa khoa quận, huyện được đầu tư bằng nguồn trái phiếu Chính phủ; đầu tư thêm trang thiết bị y tế, bổ sung bác sĩ cho y tế tuyến cơ sở để giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên. Chủ động phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích; tăng cường kiểm tra, xử lý bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em; tuyên truyền, vận động thực hiện các chủ trương chính sách về công tác dân số, gia đình và trẻ em, giảm sinh bình quân 0,2%, phấn đấu giảm số người sinh con thứ 3 trở lên. Duy trì và nhân rộng mô hình xã, phường phù hợp với trẻ em, phấn đấu đến hết năm 2009 đạt 40% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn. Thực hiện tốt các chi tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chất lượng dân số.
Đảm bảo nguồn ngân sách thực hiện chương trình vệ sinh và nước sạch nông thôn để đạt tỷ lệ 85% trở lên nhân dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh; tổ chức sơ kết và đánh giá kết quả thực hiện chương trình này.
Thực hiện tốt chiến lược phát triển khoa học - công nghệ đến năm 2010, tầm nhìn 2020. Tăng cường hỗ trợ đổi mới công nghệ, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng và bảo hộ quyên sở hữu công nghiệp; quan tâm đầu tư phát triển, nâng cao các tổ chức khoa học - công nghệ thành phố.
Rà soát tiếp tục thực hiện tốt các chính sách xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tăng cường chống tệ nạn xã hội.
5. Đảm bảo quốc phòng - an ninh
Chú trọng công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, coi trọng giáo dục quốc phòng và xây dựng khu vực phòng thủ; xây dựng lực lượng vũ trang từng bước chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu; nắm chắc, kịp thời xử lý tình hình trên biển. Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ huân luyện, diễn tập, hội thi, hội thao, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
Phối hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại với phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Chủ động nắm sát tình hình, không để xảy ra đột xuất bất ngờ; tập trung giải quyết những vụ việc nổi cộm, bức xúc, án đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm có tổ chức; bảo đảm trật tự, an ninh và toàn xã hội, nhất là vào dịp Tết Nguyên đán 2009; thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển và đốt pháo nổ. Tập trung đảm bảo an ninh trật tự phục vụ triển khai các dự án, công trình trọng điểm; tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật về giao thông, xử lý nghiêm vi phạm nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông và chống ùn tác giao thông. Phối hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng với đối ngoại và phat triển kinh tế.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quy chế và Pháp lệnh dân chủ, chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Mở rộng thực hiện cơ chế “Một cửa” theo hướng độc lập, chuyên trách, hiện đại, liên thông. Tăng cường phân cấp và uỷ quyền cho các sở, ngành, quận, huyện gắn với việc hướng dẫn, kiểm tra thực hiện. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công chức. Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Rà soát, xây dựng và công khai các quy định về thủ tục hành chính trong việc giải quyết các công việc cho công dân và tổ chức.
Đẩy mạnh thực hiện quy chế và Pháp lệnh dân chủ; tăng cường vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức xã hội, đoàn thể trong công tác phòng, chống tham nhũng ở ngành, địa phương, cơ quan đơn vị; hoàn thành thực hiện các quy định về minh bạch tài sản của cán bộ, công chức. Tạo sự chuyển biến căn bản về công tác cải cách tư pháp; kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp và bổ trợ tư pháp; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 26 của Quốc hội về thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường.
Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra kịp thời việc giải quyết đơn thư khiếu nại; tố cáo của công dân, các thông tin về vụ việc tham nhũng trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật. Giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài trên địa bàn; những vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp chuyển sang khởi tố xử lý hình sự để củng cố niềm tin của nhân dân đối với vai trò lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của các cấp chính quyền.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Giao Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và đoàn thể, tổ chức xã hội tuyên truyền, quán triệt, tổ chức để đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết; đồng thời giám sát việc thực hiện Nghị quyết ở các địa phương, đơn vị.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIII, kỳ hopk thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2008./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thuận
|