Văn bản pháp luật: Nghị quyết 10/2003/NQ-HĐND

Giàng Seo Phử
Tỉnh Lào Cai
Nghị quyết 10/2003/NQ-HĐND
Nghị quyết
18/12/2003
18/12/2003

Tóm tắt nội dung

Về việc: Phê chuẩn kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2003, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004

Chủ tịch
2.003
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai

Toàn văn

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH LÀO CAI

 

Khóa XII – Kỳ họp thứ 9

Số: 10/2003/NQ-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

Lào Cai,  ngày 18  tháng 12 năm 2003

 

NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH LÀO CAI

Về việc: Phê chuẩn kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội  năm 2003, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã  hội năm 2004

_________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Sau khi xem xét các Báo cáo của UBND tỉnh: Báo cáo số 127/BC-UB ngày 12/12/2003 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2003 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 tỉnh Lào Cai; Báo cáo số 125/BC-UB ngày 12/12/2003 về tình hình thực hiện thu, chi ngân sách năm 2003, dự toán ngân sách năm 2004; Báo cáo số 126/BC-UB ngày 12/12/2003 về việc thực hiện đầu tư phát triển năm 2003, dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển năm 2004 tỉnh Lào Cai; Báo cáo thuyết trình, thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp.

HĐND tỉnh Lào Cai khoa XII, kỳ họp thứ 9, thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

HĐND tỉnh tán thành việc đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2003, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2004 đã được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh Lào Cai và nhấn mạnh thêm một số vấn đề sau đây:

I - VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2003:

Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2003, trong điều kiện những tháng đầu năm do ảnh hưởng thời tiết diễn biến phức tạp, bệnh dịch viêm đường hô hấp cấp (SARS), cuộc chiến ở Irắc đã có tác động lớn đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các hoạt động có liên quan đến sản xuất nông - lâm nghiệp, nguồn thu từ kinh tế cửa khẩu và du lịch. Song với sự cố gắng nỗ lực, phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, nhân dân các dân tộc trong toàn tỉnh, dưới sự lãnh, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lào Cai, năm 2003 toàn tỉnh đã vượt qua khó khăn, bằng chính nội lực của mình, quyết tâm phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã đề ra.

Song song với việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2003, Lào Cai thực hiện thành công một số nhiệm vụ lớn có tính lịch sử: Tổ chức thành công Hội nghị giữa kỳ các nhà tư vấn tài trợ giành cho Việt Nam (CG) tại Sa Pa, Hội thảo Quốc tế "Lào Cai tấn công đói nghèo", lễ hội 100 năm du lịch Sa Pa, công bố Ngân hàng dữ liệu về Tây Nam Trung Quốc phục vụ xúc tiến thương mại và đầu tư tại Lào Cai, Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt - Trung, Hội nghị giao ban Thường trực HĐND các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc tổ chức tại Lào Cai...đã tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng bạn bè trong và ngoài nước và mở ra cơ hội đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Lào Cai. Chính vì vậy, trong năm 2003 hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt so với kế hoạch, GDP tăng 13,05%, tỷ lệ GDP huy động vào ngân sách đạt 16%, cơ cấu chuyển dịch đúng hướng, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm xuống còn 13,31%, quốc phòng - an ninh được giữ vững.

Song, qua đánh giá, phân tích kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2003, chúng ta vẫn còn có những hạn chế: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa rõ nét, không đồng đều và thiếu tính bền vững. Công tác quy hoạch, sắp xếp dân cư nhất là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất cho khu tái định cư, chuyển đổi việc làm cho một bộ phận cư dân nông thôn thành cư dân thành thị còn bộc lộ nhiều hạn chế, bức xúc. Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp, kinh tế nông nghiệp nông thôn chậm được thực hiện, đổi mới. Cải cách hành chính, tinh giản biên chế, khoán chi hành chính hiệu quả còn thấp. Các công trình trọng điểm tiến độ thực hiện còn chậm.

HĐND tỉnh thống nhất phê chuẩn kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2003 với những chỉ tiêu cơ bản theo báo cáo của ƯBND tỉnh đã trình tại kỳ họp.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2004:

1. Một số chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: GDP đạt từ 12% trở lên.

- Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm nghiệp 36%.

- Công nghiệp - xây dựng: 24%.

- Dịch vụ - Thương mại và Du lịch: 40%.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt: Từ 200.000 tấn trở lên. Giá trị sản xuất trên 1 ha diện tích đất canh tác: 13 triệu đồng.

- Diện tích cây chè: Trồng mới 600 ha (trong đó trồng tập trung: 300 ha, trồng phòng hộ: 300 ha.

- Trồng, bảo vệ, khoanh nuôi rừng: Trồng rừng phòng hộ: 12.000 ha (trong đó có 300 ha chè đã ghi trong diện tích cây chè). Khoanh nuôi: 1.200 ha (trong đó: Khoanh nuôi tái sinh: 11.500 ha, khoanh nuôi có trồng bổ sung: 500ha).

- Diện tích cây ăn quả ôn đới: Trồng mới: 300ha.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 39%, tăng 1,9% so với năm 2003.

- Chăn nuôi: Đại gia súc tăng: 5%, đàn lợn tăng: 10%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn: 515 tỷ đồng.

- Kim ngạch XNK của địa phương: 25 triệu USD (trong đó xuất khẩu: 13 triệu USD, nhập khẩu 12 triệu USD).

- Thu, chi ngân sách:    

+ Tổng thu ngân sách Nhà nước: 1.280,246 tỷ đồng.

+ Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: 478,5 tỷ đồng (trong đó: Thu thuế XNK: 270 tỷ đồng, thu nội địa: 178 tỷ đồng, thu quản lý qua ngân sách: 30,5 tỷ đồng).

+ Tổng chi ngân sách Nhà nước: 1.280,246 tỷ đồng.

- Lượng khách du lịch: 450.000 lượt người, doanh thu: 160 tỷ đồng. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa đạt trên: 1.500 tỷ đồng (trong đó, tổng mức bán lẻ: 1.250 tỷ đồng).

- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường: 95,5%, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở 58 xã (tăng 20 xã so với năm 2003), phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 40 xã (tăng 20 xã với năm 2003). Đưa vào sử dụng: 1.239 phòng học mới trong năm học 2004-2005.

- Giảm tỷ lệ sinh: 0,07%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,73%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 30%, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ: 95,8%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 2,31%, tỷ lệ hộ đói nghèo còn: 11%.

- Tỷ lệ phủ sóng truyền hình: 80%, phủ sóng phát thanh: 87%. Tỷ lệ số hộ được xem truyền hình: 62,5%, tỷ lệ hộ được nghe đài: 80%.

- Số hộ được dùng nước sinh hoạt tăng thêm: 9.200 hộ.

- Hỗ trợ chất lợp cho: 2.500 hộ.

- Quy hoạch sắp xếp dân cư: 1.800 hộ (trong đó sắp xếp dân cư nội địa: 1.600 hộ, sắp xếp dân cư ra biên giới: 200 hộ).

- Giải quyết việc làm mới cho: 12.000 lao động, trong đó số lao động được đào tạo nghề: 8.638 lao động.

2. Các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh cần chỉ đạo tập trung vào một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Tập trung mạnh vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp. Đảm bảo chỉ tiêu sản lượng lương thực cây có hạt nhưng cần có sự chỉ đạo tập trung chuyển đổi số diện tích ruộng bậc thang, nương rẫy đất đai xấu, không đảm bảo năng suất, chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác đem lại nguồn lợi kinh tế cao hơn.

- Đẩy mạnh việc thực hiện 7 chương trình trọng tâm với 27 đề án theo Kế hoạch số 03 của Tỉnh ủy, chú trọng đầu tư có trọng điểm vào khu kinh tế cửa khẩu, khu đô thị Lào Cai - Cam Đường, khu thương mại Kim Thành và khu du lịch Sa Pa để tạo nên các điều kiện cần thiết cho Thành phố Lào Cai ra đời. Khai thác các thế mạnh của địa phương, tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, mở rộng các chính sách thu hút đầu tư nguồn lực từ bên ngoài để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế -xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho nhân dân. Chú trọng công tác quy hoạch, xây dựng cơ bản, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tập trung, trọng điểm và có hiệu quả, trách dàn trải, chồng chéo, nợ đọng kéo dài.

- Phối hợp chặt chẽ và chỉ đạo đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện tốt nội dung 6 chương trình trọng tâm hướng về cơ sở và chương trình quy hoạch lại sản xuất, sắp xếp dân cư năm 2004.

- Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế, nhằm nuôi dưỡng nguồn thu và tăng thu cho ngân sách. Tiết kiệm nguồn chi, đẩy mạnh thực hiện việc khoán chi.

- Duy trì vừng chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, thực hiện kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động phổ cập giáo dục để tỉnh Lào Cai đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2005, phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2007. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đội ngũ y bác sỹ, củng cố mạng lưới y tế cơ sở. Chú trọng phát triển văn hóa, văn nghệ - TDTT quần chúng, nhất là việc khai thác vốn văn hóa mang bản sắc các dân tộc Lào Cai.

- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền Quốc gia, ổn định chính trị, tăng cường công tác phòng chống các vi phạm, tội phạm, tai tệ nạn xã hội.

- Thực hiện việc chuyển giao huyện Than Uyên sang tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết của Quốc hội và sự chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

III – TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

- Giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh tăng cường giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2004.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Lào Cai khóa XII kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17/12/2003.

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂNTỈNH LÀO CAI

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Giàng Seo Phử

 


Nguồn: vbpl.vn/laocai/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=29115&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận