Văn bản pháp luật: Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND

Sùng Chúng
Tỉnh Lào Cai
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND
Nghị quyết
26/12/2009
17/12/2009

Tóm tắt nội dung

Phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2010

Chủ tịch
2.009
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai

Toàn văn

NGHỊ QUYẾT

Phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán

ngân sách địa phương và phương án phân bổ

dự toán ngân sách tỉnh năm 2010

___________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 17

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo năm 2010;

Sau khi xem xét Báo cáo số 258/BC-UBND ngày 01/12/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về: Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2009; dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2010; Báo cáo thẩm tra số 56/BC-BKT ngày 10/12/2009 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của Đại biểu dự kỳ họp,

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2010, cụ thể như sau:

1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 1.400.000 triệu đồng, gồm:

- Thu từ nội địa: 700.000 triệu đồng:

+ Thu tiền sử dụng đất, san tạo mặt bằng, bán trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp: 100.000 triệu đồng;

+ Các khoản thu thuế, phí và thu khác từ nội địa: 600.000 triệu đồng.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 570.000 triệu đồng.

- Thu quản lý qua ngân sách: 130.000 triệu đồng.

2. Thu ngân sách địa phương

Tổng thu ngân sách địa phương: 3.860.000 triệu đồng, gồm:

a) Thu từ thuế, phí và các khoản thu khác: 591.960 triệu đồng.

b) Thu tiền sử dụng đất, bán trụ sở, san tạo mặt bằng: 100.000 triệu đồng.

c) Thu quản lý qua ngân sách: 130.000 triệu đồng.

d) Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương: 2.439.720 triệu đồng, gồm:

- Thu bổ sung cân đối ngân sách: 862.695 triệu đồng.

- Bổ sung thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và các dự án, nhiệm vụ khác: 1.045.211 triệu đồng.

- Bổ sung thực hiện chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới: 221.066 triệu đồng.

- Bổ sung thực hiện cải cách tiền lương: 310.748 triệu đồng.

đ) Thu chuyển nguồn cải cách tiền lương: 198.320 triệu đồng.

e) Thu vay kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn và hỗ trợ hạ tầng nuôi trồng thủy sản: 100.000 triệu đồng.

f) Tạm ứng ngân sách Trung ương năm sau để đầu tư Khu kinh tế cửa khẩu: 100.000 triệu đồng.

g) Tạm ứng ngân sách Trung ương để đầu tư Khu đô thị mới: 200.000 triệu đồng.

3. Chi ngân sách địa phương

Tổng chi ngân sách địa phương: 3.860.000 triệu đồng, gồm:

a) Chi đầu tư XDCB tập trung: 133.011 triệu đồng.

b) Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 24.840 triệu đồng.

- Ngân sách huyện, thành phố: 24.840 triệu đồng.

c) Chi đầu tư từ nguồn bán trụ sở gắn với quyền sử dụng đất: 20.000 triệu đồng.

d) Chi hỗ trợ các doanh nghiệp công ích: 1.160 triệu đồng.

đ) Chi từ nguồn vay kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn và hỗ trợ hạ tầng nuôi trồng thủy sản: 100.000 triệu đồng.

e) Chi thành lập Quỹ phát triển đất: 21.000 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh: 10.400 triệu đồng;

- Ngân sách huyện, thành phố: 10.600 triệu đồng.

f) Chi thường xuyên: 2.007.728 triệu đồng, trong đó:

- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: 783.138 triệu đồng;

- Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: 10.500 triệu đồng.

g) Chi trả nợ gốc và lãi vay: 25.950 triệu đồng.

h) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.100 triệu đồng.

i) Dự phòng: 50.000 triệu đồng.

k) Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và các dự án, nhiệm vụ khác: 1.045.211 triệu đồng.

l) Chi quản lý qua ngân sách: 130.000 triệu đồng.

m) Chi từ nguồn tạm ứng ngân sách Trung ương năm sau để đầu tư Khu kinh tế cửa khẩu: 100.000 triệu đồng.

n) Chi từ nguồn tạm ứng ngân sách Trung ương để đầu tư Khu đô thị mới: 200.000 triệu đồng.

4. Phân bổ dự toán ngân sách tỉnh

Tổng chi ngân sách tỉnh: 3.624.060 triệu đồng, bao gồm:

4.1. Các khoản chi cân đối ngân sách tỉnh: 1.221.871 triệu đồng, gồm:

a) Chi đầu tư phát triển: 264.571 triệu đồng.

- Chi đầu tư XDCB tập trung: 133.011 triệu đồng.

- Chi đầu tư từ nguồn bán trụ sở gắn với quyền sử dụng đất: 20.000 triệu đồng;

- Chi hỗ trợ các doanh nghiệp công ích: 1.160 triệu đồng;

- Chi từ nguồn vay kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn và hỗ trợ hạ tầng nuôi trồng thủy sản: 100.000 triệu đồng;

- Chi thành lập Quỹ phát triển đất: 10.400 triệu đồng.

b) Chi thường xuyên: 894.263 triệu đồng.

c) Chi trả nợ gốc và lãi vay: 25.950 triệu đồng.

d) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.100 triệu đồng.

e) Dự phòng ngân sách tỉnh: 35.987 triệu đồng.

4.2. Chi các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, các mục tiêu và nhiệm vụ khác: 1.045.211 triệu đồng. Trong đó: trả nợ vay: 30.000 triệu đồng.

4.3. Các khoản chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách: 86.780 triệu đồng.

4.4. Chi bổ sung ngân sách cho các huyện, thành phố: 970.198 triệu đồng.

4.5. Chi đầu tư Khu kinh tế cửa khẩu từ nguồn tạm ứng ngân sách Trung ương năm sau: 100.000 triệu đồng.

4.6. Chi đầu tư Khu đô thị mới từ nguồn tạm ứng ngân sách Trung ương: 200.000 triệu đồng.

(Chi tiết theo các biểu từ 01 đến 06 đính kèm Nghị quyết này)

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các Đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII - Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 16/12/2009 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua./.


Nguồn: vbpl.vn/laocai/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=29017&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận