Văn bản pháp luật: Nghị quyết 22/2004/NQ-HĐND

Giàng Seo Phử
Tỉnh Lào Cai
Nghị quyết 22/2004/NQ-HĐND
Nghị quyết
19/12/2004
13/12/2004

Tóm tắt nội dung

Về việc: Phê chuẩn kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2004, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005; kế hoạch đầu tư phát triển năm 2005 tỉnh Lào Cai.

Chủ tịch
2.004
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai

Toàn văn

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH LÀO CAI

 Số: 22/2004/NQ-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Lào Cai,  ngày 13  tháng 12 năm 2004

 

NGHỊ QUYẾT

Về việc: Phê chuẩn kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2004, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005; kế hoạch đầu tư phát triển năm 2005 tỉnh Lào Cai.

________________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI KHÓA XIII

KỲ HỌP THỨ BA

(Từ ngày 7 đến ngày 9 tháng 12 năm 2004)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 194/2004/QĐ-TTg ngày 17/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách năm 2005;

Sau khi xem xét Báo cáo của UBND tỉnh số 192/BC-UB ngày 06/12/2004 về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2005; Báo cáo số 191/BC-UB ngày 6/12/2004 về kết quả đầu tư phát triển năm 2004 và kế hoạch năm 2005; Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2004 và dự toán ngân sách địa phương, phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2005; Báo cáo thuyết trình, thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp.

HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ hợp thứ 3,

QUYẾT NGHỊ:

HĐND tỉnh tán thành việc đánh giá cao kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2004, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 đã được trình bày trong báo cáo của UBND tỉnh Lào Cai trình tại kỳ họp và nhấn mạnh thêm một số vấn đề sau đây:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2004:

Mặc dù năm 2004 việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai gặp một số khó khăn: Thời tiết diễn biến phức tạp; dịch cúm gia cầm xuất hiện, giá cả một số hàng hóa, vật tư chủ yếu tăng cao, Chính phủ thay đổi một số chính sách quản lý xuất nhập khẩu, một số dự án lớn về phát triển cơ sở hạ tầng tiến độ thực hiện chậm có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, xã hội... Song với sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, điều hành năng động, sáng tạo, hiệu quả của UBND tỉnh, giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, quyết tâm phấn đấu, thi đua lao động, sản xuất của các cấp, các ngành, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân các dân tộc trong toàn tỉnh. Nhờ đó kinh tế - xã hội năm 2004 tỉnh Lào Cai tiếp tục duy trì với tốc độ tăng trưởng cao và đạt nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: GDP tăng 12,5%, GDP bình quân đầu người đạt 4,26 triệu đồng; đầu tư cho phát triển toàn xã hội tăng cao, cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, đời sống của nhân dân được nâng lên: 65,6% số thôn bản có đường giao thông liên thôn, 73,6% xã có điện sử dụng; 61,5% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, 23,3% xã đạt phổ cập THCS, 58,2% đạt phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, 64% tỷ lệ dân được xem truyền hình, 80% dân được nghe đài, số máy điện thoại trên 100 dân đạt 4,9 máy, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm còn 9,54%. Quan hệ đối ngoại tiếp tục rộng mở, quốc phòng - an ninh được giữ vững.

Song qua đánh giá, phân tích kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004, nền kinh tế - xã hội Lào Cai còn có một số hạn chế: Chuyển dịch cơ cây trong nội bộ từng ngành kinh tế chưa mạnh mẽ. Quy hoạch sản xuất gắn với quy hoạch sắp xếp dân cư thực hiện còn chậm, công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tốt song vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố chưa bền vững; cải cách hành chính chưa toàn diện, hiệu quả chưa cao. Nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội còn thiếu và yếu. Tai nạn, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp.

HĐND tỉnh thống nhất phê chuẩn kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 với những chỉ tiêu cơ bản theo báo cáo của UBND tỉnh đã trình tại kỳ họp.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2005:

1. Một số chỉ tiêu chủ yếu:

1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP): 12,5% trở lên.

1.2. GDP bình quân đầu người: trên 4,7 triệư/người/năin.

1.3. Cơ cấu GDP: - Nông, lâm, ngư nghiệp: 34,5%.

- Công nghiệp - Xây dựng: 25,5%

- Dịch vụ - Thương mại - Du lịch: 40%

1.4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn:

a. Giá trị sản xuất trên một ha canh tác bình quân: 13 triệu đồng

b. Tổng sản lượng lương thực có hạt: 175 ngàn tấn

c. Trồng, bảo vệ và khoanh nuôi rừng: Trồng rừng tập trung: 1.000 ha. khoanh nuôi 9.500 ha, bảo vệ rừng 72.077 ha. Tỷ lệ che phủ rừng: 45%

d. Trồng mới chè tập trung: 200 ha

e. Trồng mới cây ăn quả: 200 ha

f. Mở mới 414 km đường tới 117 thôn, bản, nâng tổng số lên 1.423 thôn, bản có đường liên thôn, đạt 71,4% tổng số thôn, bản.

g. Sắp xếp dân cư 1.360 hộ (trong đó sắp xếp dân cư nội địa 1.240 hộ và sắp xếp dân cư ra biên giới 120 hộ).

h. Tăng thêm 6.600 hộ được dùng nước hợp vệ sinh, nâng tổng số hộ được dùng nước hợp vệ sinh lên 81.000 hộ.

1.5. Sản xuất công nghiệp.

- Giá trị sản xuất công nghiệp 644 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2004

- Tăng thêm 20 xã có điện lưới, nâng tổng số xã có điện lưới lên 140 xã

1.6. Thương mại - dịch vụ

- Lượng khách du lịch 500.000 lượt người, doanh thu du lịch: 200 tỷ đồng

- Tổng mức bán lẻ xã hội 1.300 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2004

- Giá trị kim ngạch XNK địa phương: 35 triệu USD

1.7. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn phấn đấu đạt 500 tỷ đồng (trong đó có 30 tỷ đồng ghi thu - ghi chi tiền sử dụng đất). Thu ngân sách địa phương 1.390 tỷ đồng, chi ngân sách địa phương 1.390 tỷ đồng.

1.8. Giáo dục - Y tế và xã hội

a) Phổ cập giáo dục trung học cơ sở 38 xã. Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi 68 xã. Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường 96%.

b) Tỷ lệ dân số được nghe đài: 85%. Tỷ lệ dân số được xem truyền hình: 67%

c) Số làng, bản đạt văn hóa: 640 làng, bản

d) Giảm tỷ lệ sinh, 0,07%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,69%.

e) Tạo việc làm mới cho 11.000 lao động. Lao động được đào tạo nghề: 7.700 người.

f) Tỷ lệ số hộ đói nghèo còn: 7,54%, giảm 2% so năm 2004

2. Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2005

Nhất trí quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc và cơ cấu kế hoạch bố trí nguồn vốn đầu tư năm 2005 do UBND tỉnh trình kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khóa XIII, gồm một số nội dung chính sau: Tập trung đầu tư có trọng điểm, đúng mục tiêu, nguồn vốn, ưu tiên đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn và các dự án trọng điểm nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Thanh toán nợ xây dựng cơ bản, ưu tiên bố trí vốn đối ứng các dự án nước ngoài, chỉ khởi công mới những công trình đầy đủ thủ tục, thực sự cần thiết. Nguyên tắc: dành 70% nguồn vốn nhà nước đầu tư qua ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển vùng cao, vùng nông thôn.

2.1. Tổng nguồn vốn đầu tư qua ngân sách địa phương năm 2005: 861,354 tỷ đồng

2.1.1. Vốn cân đối ngân sách địa phương: 170,13 tỷ đồng

a) Vốn đầu tư XDCB tập trung: 55,130 tỷ đồng

- Vốn đối ứng cho 9 dự án nước ngoài: 22 tỷ đồng, tỷ lệ đối ứng 10 - 20%.

- Thanh toán vốn cho các công trình đã quyết toán: 4,624 tỷ đồng.

- Thanh toán vốn cho các công trình hoàn thành chưa quyết toán: 7,7 tỷ đồng

- Thanh toán vốn cho các công trình chuyển tiếp 2005: 10,006 tỷ đồng

- Bố trí vốn cho các công trình khởi công mới năm 2005: 4,3 tỷ đồng.

- Chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch: 3 tỷ đồng.

- Đền bù giải phóng mặt bằng, dự phòng: 3,5 tỷ đồng.

b) Vốn thu tiền sử dụng đất: 115 tỷ đồng

- Ghi thu - ghi chi: 30 tỷ đồng.

- Trả nợ vốn vay: 17,81 tỷ đồng (trả nợ vay KCHKM và GTNT: 15,41 tỷ đồng; trả phí tạm ứng vốn kho bạc: 2,4 tỷ đồng).

- Thanh toán kinh phí kiểm kê đo đạc đất đai: 5 tỷ đồng.

- Tiền sử dụng đất để lại cho các huyện, thị xã: 45,6 tỷ đồng

- Bố trí vốn cho thực hiện các dự án cấp tỉnh: 16,59 tỷ đồng.

2.1.2. Vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu: 571,572 tỷ đồng

a) Vốn chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình 135, dự án 5 triệu ha rừng: 142,926 tỷ đồng.

- Chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm: 9,57 tỷ đồng.

- Chương trình dân số và KHHGĐ: 3,689 tỷ đồng.

- Chương trình phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm HIV/AIDS: 3,254 tỷ đồng.

- Chương trình nước sạch và VSMT: 4 tỷ đồng

- Chương trình mục tiêu văn hóa: 1,264 tỷ đồng.

- Chương trình mục tiêu giáo dục và đào tạo: 29,15 tỷ đồng

- Chương trình mục tiêu phòng chống tội phạm: 450 triệu đồng

- Chương trình 135: 81,084 tỷ đồng

- Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng: 10,465 tỷ đồng

b) Hỗ trợ, bổ sung theo mục tiêu khác: 428,646 tỷ đồng

- Đầu tư theo Quyết định 186/2001/QĐ-TTg: 55 tỷ đồng

- Đầu tư theo Quyết định 120/2003/QĐ-TTg: 35 tỷ đồng

- Đầu tư theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg: 7 tỷ đồng

- Đầu tư hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu: 100 tỷ đồng

- Đầu tư hạ tầng du lịch: 16 tỷ đồng

- Đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản: 2 tỷ đồng

- Đầu tư hạ tầng chợ: 2 tỷ đồng

- Hỗ trợ đầu tư y tế tỉnh, huyện: 5 tỷ đồng

- Hỗ trợ đầu tư trụ sở xã:1 tỷ đồng

- Hô trợ đối ứng các dự án ODA (đối ứng dự án giảm nghèo WB): 7 tỷ đồng

- Thực hiện Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước: 1,5 tỷ đồng

- Đầu tư theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (chuẩn bị đầu tư triển khai thực hiện Nghị quyết 37/NQ-TW của Bộ Chính trị): 1 tỷ đồng

- Nguồn vốn nước ngoài: 156,407 tỷ đồng

- Vốn sự nghiệp khác (phát triển và phủ sóng phát thành, truyền hình vùng lõm; thực hiện chế độ đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; vốn trợ cước, trợ giá...): 39,739 tỷ đồng

2.1.3. Các nguồn vốn khác thuộc ngân sách đầu tư: 119,652 tỷ đồng

a) Vốn vượt thu năm 2004: 20 tỷ đồng

- Thanh toán vốn cho công trình đường trục chính Lào Cai - Cam Đường (phần nền đường): 10 tỷ đồng

- Thanh toán vốn cho đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án tại Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường: 10 tỷ đồng

b) Vốn vay kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn: 33,652 tỷ đồng

c) Vốn vay Quỹ Hỗ trợ phát triển đầu tư hạ tầng Khu KTCK: 16 tỷ đồng

d) Vốn thu từ san tạo mặt bằng Khu thương mại và công nghiệp: 30 tỷ đồng

e) Vốn bán trụ sở gắn chuyển quyền sử dụng đất: 20 tỷ đồng

2.2. Danh mục các công trình khởi công mới thuộc nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương: 10 công trình

2.2.1. Vốn ngân sách tập trung: 6 công trình

2.2.2. Vốn thu tiền sử dụng đất: 4 công trình (Phụ biểu số 1, 2 đính kèm)

3. Các nhiệm vu và giải pháp thực hiện:

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005, HĐND tỉnh khóa XIII giao UBND tỉnh chỉ đạo tập trung thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau:

3.1. Tập trung khai thác mọi nguồn lực đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn theo 7 chương trình trọng tâm với 29 đề án, nghị quyết chuyên đề và 7 chương trình trọng tâm hướng về cơ sở; đầu tư các công trình trọng điểm làm động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

3.2. Thực hiện lồng ghép từ các nguồn vốn 135, 186, giảm nghèo WB, 120 vốn vay ưu đãi, đóng góp của nhân dân... Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: nâng cấp đường giao thông liên thôn theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm; đầu tư kiên cố hóa các công trình thủy lợi theo hướng tập trung gắn với sắp xếp dân cư; quy hoạch sản xuất và sắp xếp dân cư; xây dưng các khu kinh tế mới; thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học; thực hiện tốt việc trợ cước, trợ giá, hướng dẫn người nghèo làm khuyến nông, cho vay giải quyết việc làm, xây dựng các mô hình xóa đói giảm nghèo... tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn.

3.3. Huy động nguồn vốn khai thác từ đất, vốn của các thành phần kinh tế, vốn của các bộ ngành TW, vốn vay... đầu tư các công trình trọng điểm, các dự án lớn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án lớn: Khai thác mỏ đồng Sinh Quyền, mỏ sắt Quý Sa, các công trình thủy điện. Chỉnh trang hạ tầng cơ sở Thành phố Lào Cai.

3.4. Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, thực hiện kế hoạch đẩy mạnh tiến độ phổ cập giáo dục để tỉnh Lào Cai đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2005, phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2007. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đội ngũ y bác sỹ, củng cố mạng lưới y tế cơ sở. Quan tâm phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ - thể dục thể thao, nhất là việc khai thác vốn văn hóa truyền thống các dân tộc Lào Cai.

3.5. Tập trung đẩy mạnh, tạo bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong cải cách hành chính; nâng cao hiệu quả, tạo bước chuyển biến về chất trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội.

3.6. Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế, nhằm nuôi dưỡng nguồn thu và tăng thu cho ngân sách. Đẩy mạnh thực hiện việc khoán biên chế và khoán chi hành chính sự nghiệp. Kiên quyết thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cấp, các ngành.

3.7. Làm tốt công tác tuyên truyền thực hiện xã hội hóa trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, theo phương châm "lấy sức dân để làm cho dân", từng bước xóa bỏ tư tưởng trông chờ ỷ lại của cán bộ và nhân dân.

3.8. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch 03/KH của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và 7 chương trình trọng tâm, 29 đề án, nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Triển khai xây dựng kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 dân chủ, đồng bộ, hiệu quả.

3.9. Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền Quốc gia. Đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường công tác phòng chống các vi phạm, tội phạm, tai tệ nạn xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

- Giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực HĐND, các Ban HĐND và Đại biểu HĐND tỉnh tăng cường giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 9/12/2004.

 

T/M. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂNTỈNH LÀO CAI

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Giàng Seo Phử


Nguồn: vbpl.vn/laocai/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=29597&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận