Văn bản pháp luật: Nghị quyết 269/2012/NQ-HĐND13

Công báo số 23 ngày 06/6/2012
Nghị quyết 269/2012/NQ-HĐND13
Nghị quyết
28/05/2012
24/05/2012

Tóm tắt nội dung

Quy định chế độ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Thông tin và Truyền thông
Chủ tịch
2.012
HĐND tỉnh Điện Biên

Toàn văn

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH ĐIỆN BIÊN

_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Số: 269/2012/NQ-HĐND13

Điện Biên, ngày 24  tháng 5 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

Quy định chế độ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí trên địa bàn tỉnh Điện Biên

_____________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN  TỈNH ĐIỆN BIÊN

 

KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 4

 

  Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

  Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP, ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; 

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC, ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Tài chính, hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP, ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;

Sau khi xem xét Tờ trình số 604/TTr-UBND, ngày 24 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Báo cáo thẩm tra số 17/BC-HĐND, ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,   

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chế độ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí trên địa bàn tỉnh Điện Biên cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quy định này quy định về mức chi trả chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm; quy định mức chi trả thù lao cho những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm; việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ nhuận bút đối với tác phẩm được sử dụng trên báo chí, phát thanh, truyền hình của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên do tỉnh quản lý.

b) Các nội dung khác liên quan đến chế độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng hưởng nhuận bút và thù lao

a) Đối tượng hưởng nhuận bút bao gồm:

- Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được các cơ quan báo chí; Đài Phát thanh - Truyền hình trên địa bàn tỉnh Điện Biên sử dụng.

- Biên kịch, đạo diễn, nhạc sỹ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với phát thanh.

- Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ - đối với truyền hình.

- Tác giả là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% nhuận bút.

b) Đối tượng hưởng thù lao

- Người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu, biên tập viên và những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm (đối với báo in, báo điện tử).

- Phát thanh viên, diễn viên, đạo diễn chương trình, chỉ huy dàn dựng âm nhạc, thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn âm thanh, quay phim kỹ xảo (đối với báo nói, báo hình).

- Những người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) ngoài thực hiện nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% thù lao.

3. Quy định hệ số khung nhuận bút

a) Nhuận bút cho các tác phẩm báo chí (báo in, báo điện tử)

Nhóm

Thể loại

Hệ số khung nhuận bút

1

Tin, trả lời bạn đọc

1-5

2

Tranh

1-5

3

Ảnh

1-5

4

Chính luận

10-15

5

Phóng sự, ký, bài phỏng vấn

10-15

6

Văn học

8-15

7

Nghiên cứu

10-20

 

b) Nhuận bút cho tác phẩm phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình)

- Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được cơ quan phát thanh, truyền hình sử dụng được hưởng nhuận bút trong khung nhuận bút báo chí quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 1 Nghị quyết này.

- Biên kịch, đạo diễn, nhạc sỹ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu) đối với phát thanh, hưởng nhuận bút bằng 20 - 30% đối với thể loại 1, 4, 5, 7; hưởng 50 - 150% của thể loại 6 trong khung nhuận bút báo chí quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 1 Nghị quyết này.

- Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ - đối với truyền hình, hưởng nhuận bút bằng 50-100% đối với thể loại 1, 4, 5, 7; hưởng 100-200% của thể loại 6 trong khung nhuận bút báo chí quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 1 Nghị quyết này.

4. Cách tính và chi trả nhuận bút

a) Nhuận bút được tính trả theo hệ số nhuận bút trong khung nhuận bút nhân với giá trị 01 đơn vị hệ số nhuận bút. Giá trị 01 đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương tối thiểu hiện hành.

b) Tùy theo thể loại, chất lượng tác phẩm, thủ trưởng cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh sử dụng tác phẩm quyết định hệ số nhuận bút của tác phẩm.

c) Đối với tác phẩm chưa được quy định trong khung nhuận bút tại điểm a khoản 3, Điều 1 Nghị quyết này, thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm và khả năng ngân sách để quyết định hệ số nhuận bút chi trả.

 5. Nhuận bút khuyến khích

a) Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó.

b) Tác giả của tác phẩm xuất sắc, có giá trị cao hoặc tác phẩm được thực hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên tai, nguy hiểm; thực hiện ở vùng đặc biệt khó khăn, được hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích tối đa không quá 20% mức nhuận bút của tác phẩm đó.

6. Chi trả thù lao

a) Người viết tin ngắn, người cung cấp, tuyển chọn tin đăng lại, những người thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm được các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình sử dụng thì được thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quy định trả thù lao tùy theo mức độ đóng góp.

b) Tiền thù lao được tính trong quỹ nhuận bút.

7. Một số quy định khác

a) Tác phẩm báo chí đăng lại của báo chí khác, sử dụng trong xuất bản phẩm hoặc đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định nhưng không dưới 50% nhuận bút của thể loại tương ứng mà cơ quan báo chí đang áp dụng.

b) Tác phẩm đã sử dụng ở cơ quan báo chí khác hoặc dưới hình thức xuất bản, nếu được sử dụng lại cho phát thanh, truyền hình không nhằm mục đích kinh doanh thì tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm không hưởng nhuận bút quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 1 Nghị quyết này.

c) Đối với thể loại phỏng vấn, mức chi trả cho người trả lời phỏng vấn là 70% và người phỏng vấn là 30% khung nhuận bút của thể loại theo quy định.

d) Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại được hưởng từ 40 - 65% đối với báo in, báo điện tử; từ 20-30% đối với phát thanh, truyền hình theo nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt tại Nghị quyết này. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quy định.

đ) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có các trang thông tin điện tử, trang thông tin tổng hợp, đặc san, bản tin và Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện tự quyết định mức chi trả nhuận bút, thù lao cho những người thực hiện công việc có liên quan đến tác phẩm tùy theo mức độ đóng góp, tối đa không vượt quá hệ số nhuận bút tối thiểu của khung nhuận bút quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này. Kinh phí chi trả được trích từ nguồn kinh phí được giao theo dự toán hoặc từ nguồn thu được để lại và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

8.  Lập quỹ nhuận bút

a) Quỹ nhuận bút được hình thành từ các nguồn sau:

- Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp;

- Nguồn thu khác từ quảng cáo; bán sản phẩm, chương trình; thu từ các hoạt động dịch vụ; tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân; bổ sung từ các nguồn khác theo quyết định của cơ quan chủ quản.

b) Xây dựng quỹ nhuận bút

- Đối với các loại hình báo in, báo điện tử:

+ Cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh hoạt động chủ yếu bằng ngân sách Nhà nước, quỹ nhuận bút hằng năm của đơn vị xuất bản báo tính bằng số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân của một kỳ báo, tạp chí nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ báo, tạp chí trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.

+ Đối với cơ quan báo chí tự cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí, quỹ nhuận bút được tính từ doanh thu hoạt động báo chí theo tỷ lệ dưới đây:

 *1 - 5% doanh thu đối với cơ quan báo chí có số lượng phát hành trên 100.000 bản;

 * 5 - 10% doanh thu đối với cơ quan báo chí có số lượng phát hành từ 100.000 bản trở xuống;

 * Trong trường hợp mức trích tỷ lệ phần trăm (%) từ doanh thu cho quỹ nhuận bút theo quy định trên không đủ để trả nhuận bút theo quy định thì đơn vị được bổ sung thêm từ các nguồn thu khác của đơn vị và theo quyết định của cơ quan chủ quản.

-  Đối với Đài Phát thanh - Truyền hình:

+ Nguồn ngân sách Nhà nước được UBND tỉnh giao hằng năm;

  + Từ nguồn thu được để lại chi tại đơn vị theo quy định.

9. Sử dụng và quản lý quỹ nhuận bút

a) Sử dụng quỹ nhuận bút:

Trên cơ sở quỹ nhuận bút được trích lập hằng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng tác phẩm báo chí theo tiêu chí đã qui định, khi sử dụng, các đơn vị chủ động cân đối tỷ lệ % nhuận bút cho từng thể loại, tương ứng với kết quả đã đánh giá để trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm theo hệ số khung nhuận bút quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 1 Nghị quyết này và mức nhuận bút khuyến khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng theo quy định và không chi vào mục đích khác.

b) Quản lý quỹ nhuận bút:

Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành. Quỹ nhuận bút cuối năm đơn vị chi không hết được chuyển sang năm sau.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

  Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.  

  Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18 tháng 5 năm 2012./.

Nơi nhận:

- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

- Chính phủ, Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Tài chính;

- Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;

- TT Tỉnh ủy, TT HĐND và UBND tỉnh;

- Các Ban của HĐND tỉnh;

- Đại biểu Quốc Hội, ĐB HĐND tỉnh;

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;

- TT HĐND, UBND các huyện, Thị xã, Thành phố;

- Trung tâm Công báo tỉnh;

- Lưu: VT, CV: HĐND và UBND tỉnh.

CHỦ TỊCH

 

 

(Đã ký)

 

 

 

     Nguyễn Thanh Tùng

 


Nguồn: vbpl.vn/dienbien/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=33757&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận