QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Ban hành Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 14 tháng 01 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục Trưởng Cục thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Cục trưởng Cục thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, Giám đốc Sở Tư pháp và Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân, Trưởng Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BTP
ngày14 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về thi hành án dân sự của các cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án dân sự.
Điều 2. Phạm vi báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Phạm vi báo cáo thống kê thi hành án dân sự là toàn bộ các hoạt động của Chấp hành viên và cơ quan Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Thi hành án dân sự cấp huyện), cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Thi hành án dân sự cấp tỉnh) và Thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân (sau đây gọi tắt là thi hành án cấp quân khu) trong việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định về dân sự của Toà án, quyết định của Trọng tài Thương mại và các bản án, quyết định khác do pháp luật quy định.
Điều 3. Đối tượng thực hiện báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Đối tượng thực hiện báo cáo thống kê thi hành án dân sự bao gồm:
1. Chấp hành viên thuộc Thi hành án dân sự cấp huyện, cấp tỉnh;
2. Chấp hành viên thuộc Thi hành án cấp quân khu;
3. Thi hành án dân sự cấp huyện;
4. Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
5. Thi hành án cấp quân khu.
Điều 4. Cơ quan nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Các cơ quan nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự bao gồm:
Thi hành án dân sự cấp huyện;
Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
Thi hành án cấp quân khu;
Cục thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp;
Cục thi hành án - Bộ Quốc phòng;
Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp;
Viện Kiểm sát quân sự cùng cấp;
Ban chỉ đạo thi hành án dân sự cùng cấp;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp;
Tư lệnh cấp quân khu;
Cơ quan thống kê cùng cấp.
Chương II
NỘI DUNG
Điều 5. Các loại biểu mẫu báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự là báo cáo về việc và về giá trị tiền, tài sản thi hành án, bao gồm 6 loại biểu mẫu báo cáo sau đây:
a) Biểu mẫu dùng cho Thi hành án dân sự cấp tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả thi hành án của toàn tỉnh về Cục thi hành án dân sự;
b) Biểu mẫu dùng cho Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo kết quả của riêng Thi hành án dân sự cấp tỉnh về Cục Thi hành án dân sự;
c) Biểu mẫu dùng cho Thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo kết quả thi hành án của Thi hành án dân sự cấp huyện lên Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Biểu mẫu dùng cho Chấp hành viên báo cáo kết quả thi hành án với Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện nơi mình công tác;
e) Biểu mẫu dùng cho Thi hành án cấp quân khu báo cáo Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng;
g) Biểu mẫu dùng cho Chấp hành viên quân đội báo cáo Thi hành án cấp quân khu.
Hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê thi hành án dân sự được quy định tại Phụ lục I của Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2. Việc ghi chép, nội dung báo cáo thống kê thi hành án dân sự phải thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Phụ lục II của Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
Điều 6. Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự là khoảng thời gian nhất định mà đối tượng báo cáo thống kê thi hành án dân sự phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
1. Báo cáo thống kê 1 tháng
Báo cáo thống kê 1 tháng được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 cho đến ngày cuối cùng của tháng.
2. Báo cáo thống kê 3 tháng
Báo cáo thống kê 3 tháng được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó.
3. Báo cáo thống kê 6 tháng
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê đó.
4. Báo cáo thống kê 9 tháng
Báo cáo thống kê 9 tháng được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ chín của kỳ báo cáo thống kê đó.
5. Báo cáo thống kê 12 tháng
Báo cáo thống kê 12 tháng được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
6. Báo cáo thống kê đột xuất
Trong trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước đối với công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thi hành án dân sự yêu cầu báo cáo phải bằng văn bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể và các yêu cầu khác (nếu có).
Điều 7. Chỉ tiêu báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Chỉ tiêu báo cáo thống kê thi hành án dân sự là tiêu chí được biểu hiện bằng số của nó, quy định trong các biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự.
Điều 8. Thực hiện báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Báo cáo thống kê tháng được thực hiện 12 lần trong năm;
2. Đối với báo cáo thống kê 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng được thực hiện 1 lần trong năm;
3. Đối với báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án dân sự cấp trên có yêu cầu báo cáo thống kê.
4. Ngày lập, gửi báo cáo thống kê được tính như sau:
a) Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn lập, gửi báo cáo thống kê trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày lập, gửi báo cáo thống kê là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
b) Ngày gửi báo cáo thống kê thực tế được tính là ngày đơn vị nhận báo cáo thống kê nhận được báo cáo nếu báo cáo gửi trực tiếp; là ngày ghi trên dấu bưu điện nếu báo cáo thống kê gửi bằng đường bưu điện hoặc là ngày Fax báo cáo nếu báo cáo gửi bằng Fax.
Điều 9. Đơn vị tính trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Đơn vị tính trong báo cáo thống kê được tính bằng việc và bằng giá trị.
1. Đơn vị tính chỉ tiêu báo cáo thống kê thi hành án theo "việc".
Việc được tính trên cơ sở quyết định thi hành án, một quyết định thi hành án được tính là một việc.
2. Đơn vị tính chỉ tiêu báo cáo thống kê thi hành án bằng giá trị là: "1000 đồng" (nghìn đồng Việt Nam).
Giá trị thi hành án bao gồm: Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ và giá trị tài sản khác quy đổi (ước tính hoặc định giá) thành tiền đồng Việt Nam.
Điều 10. Phương pháp tính số liệu báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Số liệu báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo việc và giá trị được tính theo phương pháp lũy kế đối với mỗi kỳ báo cáo.
Cuối mỗi kỳ báo cáo thống kê, các đối tượng thực hiện báo cáo thống kê phải chốt số liệu cuối kỳ để lập biểu báo cáo.
Kết quả của kỳ nào phải báo cáo trong kỳ đó, nghiêm cấm việc chuyển số liệu từ kỳ này sang kỳ khác.
Điều 11. Phương thức báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được thực hiện bằng văn bản và thể hiện trên giấy, theo mẫu quy định.
Các cột, mục trong biểu mẫu báo cáo thống kê phải được ghi chép đầy đủ, không bỏ trống. Biểu mẫu báo cáo thống kê phải có đầy đủ họ, tên, chữ ký của người lập biểu mẫu, của Trưởng thi hành án dân sự và đóng dấu của đơn vị báo cáo.
Đối với biểu mẫu báo cáo thống kê của Chấp hành viên, người lập biểu mẫu là Chấp hành viên, có ký xác nhận của Trưởng Thi hành án dân sự nơi chấp hành viên công tác.
Trong trường hợp cần thiết, để kịp thời phục vụ các nhiệm vụ đột xuất, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện báo cáo thống kê có thể gửi báo cáo thống kê thông qua thư điện tử hoặc Fax nhưng chậm nhất là 3 ngày sau đó phải gửi báo cáo bằng văn bản về cơ quan nhận báo cáo thống kê.
Điều 12. Thời hạn gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thống kê kết quả thi hành án của mình và báo cáo Trưởng thi hành án dân sự nơi công tác chậm nhất vào ngày mùng hai (02) của kỳ báo cáo kế tiếp.
2. Thi hành án dân sự cấp huyện lập và gửi báo cáo thống kê 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng của đơn vị mình về Thi hành án dân sự cấp tỉnh chậm nhất vào ngày mùng bốn (04) của kỳ báo cáo kế tiếp.
3. Thi hành án dân sự cấp tỉnh lập và gửi báo cáo thống kê 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng cho Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày mùng sáu (06) của kỳ báo cáo kế tiếp.
Thi hành án cấp quân khu lập và gửi báo cáo thống kê hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng cho Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng chậm nhất vào ngày mùng bốn (04) của kỳ báo cáo kế tiếp.
4. Đối với báo cáo thống kê năm của từng Chấp hành viên, được thực hiện như sau:
a) Thi hành án dân sự cấp huyện lập báo cáo thống kê tổng hợp theo từng Chấp hành viên trong đơn vị và gửi báo cáo đến Thi hành án dân sự cấp tỉnh chậm nhất vào ngày mùng hai (02) của kỳ báo cáo năm kế tiếp.
b) Thi hành án dân sự cấp tỉnh lập báo cáo thống kê tổng hợp theo từng Chấp hành viên trong đơn vị và từng Chấp hành viên của Thi hành án dân sự cấp huyện tại địa phương, gửi về Cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày mùng năm (05) của kỳ báo cáo năm kế tiếp.
c) Thi hành án cấp quân khu lập báo cáo tổng hợp theo từng Chấp hành viên trong đơn vị gửi về Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng chậm nhất vào ngày mùng bốn (04) của kỳ báo cáo năm kế tiếp.
Điều 13. Chỉnh sửa số liệu báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Khi cần chỉnh sửa số liệu đã báo cáo thống kê, đơn vị báo cáo thống kê phải gửi bổ sung và thuyết minh về việc chỉnh sửa bằng văn bản cho đơn vị nhận báo cáo thống kê.
Nghiêm cấm việc tự ý tẩy, xóa trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Trường hợp cần sửa chữa, phải có xác nhận và đóng dấu của Trưỏng thi hành án nơi lập báo cáo thống kê đó.
Điều 14. Thời điểm báo cáo thống kê (thời điểm lấy số liệu thống kê).
Năm báo cáo thống kê thi hành án dân sự được tính từ ngày đầu tiên của Quý IV năm trước đến ngày cuối cùng của Quý III năm sau, trong đó:
Báo cáo thống kê 1 tháng là kết quả báo cáo thống kê theo từng tháng, liên tục bắt đầu từ tháng đầu tiên của Quý IV năm trước đến tháng cuối cùng của Quý III năm sau;
Báo cáo thống kê 3 tháng là kết quả báo cáo thống kê từ ngày đầu tiên của Quý IV năm trước đến ngày cuối cùng của Quý IV năm đó;
Báo cáo thống kê 6 tháng là kết quả báo cáo thống kê từ ngày đầu tiên của Quý IV năm trước đến ngày cuối cùng của của Quí I năm sau;
Báo cáo thống kê 9 tháng là kết quả báo cáo thống kê từ ngày đầu tiên của Quý IV năm trước đến ngày cuối cùng của của Quý II năm sau;
Báo cáo thống kê 12 tháng là kết quả báo cáo thống kê từ ngày đầu tiên của Quý IV năm trước đến ngày cuối cùng của Quý III năm sau.
Điều 15. Thẩm quyền công bố số liệu thống kê thi hành án dân sự
Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố số liệu thống kê thi hành án dân sự toàn quốc. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ủy quyền cho Cục trưởng Cục thi hành án dân sự công bố số liệu thống kê thi hành án dân sự.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công bố số liệu thống kê về thi hành án dân sự trong quân đội hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng công bố số liệu thống kê thi hành án dân sự trong quân đội.
Điều 16. Sử dụng số liệu thống kê thi hành án dân sự
Số liệu thống kê thi hành án dân sự được sử dụng để:
1. Phục vụ mục đích quản lý nhà nước về thi hành án dân sự;
2. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có thẩm quyền khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê của Thi hành án dân sự cấp tỉnh; trong trường hợp cần thiết, thẩm tra báo cáo thống kê của Chấp hành viên, Thi hành án dân sự cấp huyện, Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
2. Cục thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phối hợp với Cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong quân đội. Trong trường hợp cần thiết, Cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Quốc phòng thẩm tra báo cáo thống kê của Chấp hành viên thi hành án quân đội, của Thi hành án cấp quân khu.
3. Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê đối với Chấp hành viên và Thi hành án dân sự cấp huyện ở địa phương mình.
4. Trưởng thi hành án dân sự các cấp chịu trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra các Chấp hành viên trong đơn vị mình về việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
5. Trưởng thi hành án cấp quân khu phải chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê và số liệu thống kê trong phạm vi quản lý của đơn vị mình.
6. Trưởng thi hành án dân sự các cấp phải chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê và về số liệu thống kê của địa phương mình.
7. Thi hành án cấp quân khu chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê đối với Chấp hành viên do mình quản lý.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự sẽ được khen thưởng theo các quy định hiện hành.
Cá nhân có hành vi vi phạm Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, cơ quan thi hành án cấp quân khu cần kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp (Cục Thi hành án dân sự), Bộ Quốc phòng (Cục Thi hành án) để hướng dẫn, giải quyết./.