QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên
______________________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND-UBND ngày 3/12/2004;
Căn cứ Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số: 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Căn cứ Thông tư số: 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh dự toán;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 23/TTr-SXD ngày 12/01/2007; Báo cáo thẩm định số: 01/BCTĐ-STP ngày 11/01/2007 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên với các nội dung như sau:
1. Đối với các chi phí trực tiếp:
- Chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá xây dựng, lắp đặt ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2006/QĐ-UBND ngày 7/8/2006 của UBND tỉnh được nhân với hệ số điều chỉnh kNC =1,286.
- Chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá ca máy, thiết bị thi công ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2006/QĐ-UBND ngày 7/8/2006 của UBND tỉnh được nhân với hệ số điều chỉnh kMTC = 1,05.
- Chi phí nhân công, máy thi công trong dự toán khảo sát xây dựng lập theo đơn giá khảo sát ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2006/QĐ-UBND ngày 7/8/2006 của UBND tỉnh được điều chỉnh theo các hệ số kNC, kMTC nêu trên.
2. Đối với các khoản mục chi phí tính theo tỷ lệ % trong dự toán xây dựng gồm: Chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, nhà tạm tại hiện trường, chi phí quản lý dự án, chi phí lập và thiết kế công trình được tính trên cơ sở tỷ lệ (%) theo quy định hiện hành.
3. Đối tượng áp dụng điều chỉnh:
- Những dự án đầu tư xây dựng đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư thì tổng mức đầu tư của dự án được điều chỉnh phù hợp với chế độ tiền lương tối thiểu mới.
- Công trình xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ sơ thiết kế - tổng dự toán, dự toán thì dự toán xây dựng công trình và các khoản mục chi phí khác trong tổng dự toán công trình được điều chỉnh theo các nội dung hướng dẫn tại mục 1, mục 2 điều này.
- Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu hoặc đã hoàn tất kết quả đấu thầu nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán, giá gói thầu theo quy định tại Quyết định này.
- Các công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang thì khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2006 được áp dụng điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo các quy định tại mục 1, mục 2 điều này. Trường hợp khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2006 nhưng trong hợp đồng các bên đã thỏa thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện, chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có thể thương thảo bộ sung hợp đồng để bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo quy định.
- Những công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang thì khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2006 nhưng trong hợp đồng các bên đã thỏa thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện, Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có thể thương thảo bổ sung hợp đồng để bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo quy định.
- Đối với công trình xây dựng được phép lập đơn giá riêng (đơn giá xây dựng công trình), Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn căn cứ vào chế độ, chính sách được Nhà nước cho phép áp dụng ở công trình và nguyên tắc điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình theo các quy định tại mục 1, mục 2 điều này, xác định mức điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác (nếu có) trong dự toán xây dựng công trình.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung quy định Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.