QUYếT ĐịNHQUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Ban hành quy định về quản lý điều hành Ngân sách của địa phương
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước được quốc hội thông qua ngày 20/3/1996; Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1999 của Chính phủ và Thông tư số 09/TC-NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp quản lý, chấp hành quyết toán Ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục Trưởng Cục thuế và Giám đốc Sở Tài chính Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2: Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Cục thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định kèm theo quyết định này theo quy định của Nhà nước.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ năm Ngấn sách 1998. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4: Việc quản lý, điều hành Ngân sách năm 1998 thực hiện theo Nghị quyết số 21/NQ- HĐND ngày 20/01/1998 của HĐND tỉnh, Quyết định này và các quy định của Nhà nước.
Điều 5: Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/UB ngày 2/2/1998 của UBND tỉnh)
Việc quản lý điều hành Ngân sách địa phương tỉnh Bắc Ninh được thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ, Thông tư số 09/CT-NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài chính và các văn bản của các cơ quan chức năng Trung ương. Quy định này quy định cụ thể việc quản lý và điều hành Ngân sách địa phương.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
1. Hệ thống Ngân sách địa phương của tỉnh Bắc Ninh bao gồm 3 cấp: Ngân sách tỉnh, Ngân sách huyện, thị xã (gọi chung là Ngân sách huyện) và Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ngân sách xã).
2. Thu ở từng cấp Ngân sách bao gồm: Các khoản thu trên địa bàn theo tỷ lệ phân chia được cơ quan có thẩm quyền quyết định, khoản thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên trực tiếp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi Ngân sách từng cấp bao gồm: Các khoản chi phục vụ nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, hoạt động của bộ máy Nhà nước và các khoản chi khác trên địa bàn mà Ngân sách địa phương phải đảm nhiệm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và những quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Các khoản thu chi Ngân sách và việc quản lý các khoản thu chị Ngân sách trên địa bàn được thực hiện theo các điều khoản của Luật Ngân sách Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh.
Điều 2:
1. Ngân sách từng cấp ở tỉnh Bắc Ninh hàng năm phải được cân đối theo nguyên tắc tổng số chi không vượt quá tổng số thu.
2. Trong dự toán chi Ngân sách ở các cấp được bố trí khoản dự phòng 5% tổng số chi và riêng Ngân sách tỉnh được lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Việc sử dụng quỹ dự phòng ở cấp Ngân sách nào thì do Chủ tịch UBND cấp đó quyết định.
Quỹ dự trữ tài chính tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh là chủ tài khoản, quyết định sử dụng trong những trường hợp cần thiết và được hoàn trả trong năm Ngân sách.
Điều 3:
1. UBND trình HĐND cùng cấp quyết định về dự toán thu chi và phân bổ Ngân sách, phê duyệt quyết toán Ngân sách hàng năm và những vấn đề khác có liên quan đến việc triển khai thực hiện Ngân sách ở cấp mình.
2. Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cùng cấp, Chủ tịch UBND quyết định giao nhiệm vụ thu, chi Ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung (đối với Ngân sách cấp tỉnh và Ngân sách câp huyện) cho Ngân sách cấp dưới.
3. Tỷ lệ phân chia các khoản thu trên địa bàn giữa các cấp Ngân sách tỉnh, Ngân sách huyện và Ngân sách xã do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ổn định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trên cơ sở nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp Ngân sách, phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước và dự toán thu, chi Ngân sách do Trung ương giao trên nguyên tắc khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, tăng cường tính chủ động ở từng cấp Ngân sách, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Điều 4: Việc phân cấp chi giữa các cấp Ngân sách quy định như sau:
1. Ngân sách tỉnh đảm nhiệm phần chi cho công tác xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh bằng các nguồn vốn đã được cân đối vào Ngân sách tỉnh.
a. Đối với công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn tập trung, nguồn vốn để lại theo Nghị quyết Quốc hội, Sở Tài chính - Vật giá chuyển vốn qua Cục Đầu tư và phát triển để cấp phát và quyết toán theo quy định của Nhà nước.
b. Đối với nguồn vốn nước ngoài, Sở Tài chính - Vật giá làm thủ tục ghi thu, ghi chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c. Đối với công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn địa phương bố trí:
Công trình thuộc khối tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá chuyển sang Cục Đầu tư và phát triển để cấp phát và quyết toán.
Công trình được cân đối vào Ngân sách huyện, Sở Tài chính - Vật giá chuyển vốn qua Ngân sách huyện để cấp phát và quyết toán.
Việc cấp phát các nguồn vốn xây dựng cơ bản thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Chi cho hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội thuộc cấp nào thì do Ngân sách cấp đó đảm nhiệm.
3. Chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo do Ngân sách tỉnh đảm nhiệm, thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và đào tạo.
4. Chi cho sự nghiệp Y tế cấp tỉnh và cấp huyện do Ngân sách tỉnh đảm nhiệm và cấp phát theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính, Bộ Y tế. Chi hoạt động y tế xã được cân đối vào Ngân sách xã, riêng phần chi lương cho cán bộ y tế xã, tạm thời tính vào cân đối chi Ngân sách huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chuyển phần chi lương cho cán bộ y tế xã (trong chỉ tiêu chi cho Ngân sách xã) sang Trung tâm y tế huyện để cấp phát hàng tháng theo chế độ chi trả lương được Nhà nước quy định.
Chương II
LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
Điều 5: Căn cứ vào hướng dẫn của cấp trên (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính). Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn các ngành các cấp Ngân sách (UBND huyện, xã) lập dự toán thu, chi Ngân sách.Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, xã tổ chức đánh giá tình hình thực hiện sự toán Ngân sách năm trước, lập dự toán thu, chi Ngân sách năm sau của đơn vị, địa phương mình trên cơ sở: Nhiệm vụ kinh tế - xã hội được giao; phân cấp quản lý Ngân sách; chế độ thu, định mức chi Ngân sách; số kiểm tra về dự toán Ngân sách do Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá thông báo theo sự uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6:
1. Cơ quan Thuế trên cơ sở số kiểm tra được cấp trên thông báo lập dự toán thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan Thuế cấp trên, UBND và cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng với cơ quan Tài chính cùng cấp (riêng cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Cục đầu tư và phát triển) lập và phân bố kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tập trung và các nguồn vốn có tính chất xây dựng cơ bản cho từng đơn vị, từng dự án, công trình gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để làm căn cứ tổng hợp, lập dự toán Ngân sách và báo cáo UBND cùng cấp.
3. Cơ quan Tài chính (cấp tỉnh và cấp huyện) xem xét dự toán của UBND cấp dưới và các đơn vị thuộc cấp mình lập (dự toán thu do cơ quan thuế lập; dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản do cơ quan kế hoạch đầu tư lập) tiến hành tổng hợp và xây dựng phương án phân bổ nhiệm vụ thu chi Ngân sách cấp mình phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế ở địa phương gửi về cơ quan tài chính cấp trên đúng thời gian quy định. Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi Ngân sách trên địa bàn trình UBND tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh và thảo luận với Bộ Tài chính (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung trên địa bàn). Dự toán Ngân sách huyện gồm: Dự toán Ngân sách cấp xã, dự toán Ngân sách cấp huyện. Dự toán Ngân sách tỉnh gồm: Dự toán Ngân sách cấp huyện và dự toán Ngân sách cấp tỉnh.
Cơ quan Tài chính tổ chức làm việc với UBND cấp dưới, cơ quan, đơn vị liên quan về lập dự toán thu, chi Ngân sách; thảo luận và sắp xếp lại những khoản thu, chi trong dự toán nếu thấy chưa đúng với chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiện, chưa phù hợp với khả năng Ngân sách của địa phương và định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Nếu có các ý kiến khác nhau, cơ quan Tài chính trình UBND cùng cấp quyết định, quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định cuối cùng.
4. Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư các ngành liên quan lập dự toán chi Ngân sách thuộc các chương trình quốc gia và chương trình cấp ngành báo cáo UBND để trình với HĐND tỉnh theo đúng Quyết định 531/TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính tại Thông tư số 06/TT ngày 29/4/1997.
Điều 7:
1. Thời gian lập và quyết định dự toán Ngân sách các cấp:
HĐND xã quyết định dự kiến dự toán Ngân sách xã năm sau trước ngày 15/8 năm trước.
HĐND huyện quyết định dự kiến dự toán Ngân sách huyện năm sau trước ngày 31/8 năm trước.
HĐND tỉnh quyết định dự kiến dự toán Ngân sách tỉnh năm sau trước ngày 15/9 năm trước.
2. Quyết định dự toán Ngân sách của mỗi cấp được gửi lên UBND và cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp, đồng gửi cho cơ quan Kế hoạch và đầu tư (phần dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản), gửi cơ quan, ngành, lĩnh vực (phần dự toán chi theo ngành, lĩnh vực).
Chương III
CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH
Điều 8: Sau khi được HĐND phê duyệt, Chủ tịch UBND các cấp ra quyết định phân bổ và giao dự toán thu, chi Ngân sách và mức bổ sung cho Ngân sách cấp dưới và dự toán chu, chi Ngân sách cho các đơn vị sử dụng kinh phí cùng cấp.
Việc phân bổ và giao dự toán Ngân sách cho các đơn vị sử dụng Ngân sách phải kết thúc trước 31/12 năm trước.
Điều 9: Cơ quan Nhà nước và các đơn vị sử dụng Ngân sách phải chấp hành nghiêm quy định của Nhà nước về tài chính. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đề ra những biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu, chi Ngân sách được giao, thực hiện tăng thu, tiết kiệm chi và chi có hiệu quả.
Việc sử dụng Ngân sách phải đúng với dự toán Ngân sách được giao cả về tổng số và chi tiết. Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi về cơ cấu thu, chi Ngân sách hoặc các biến động khác phải có văn bản gửi cơ quan Tài chính trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 10: Cục Thuế chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá xây dựng các đề án bồi dưỡng thu và biện pháp quản lý thu cho từng thời kỳ, từng loại thuế, từng khu vực kinh tế.
Điều 11: Cục Thuế quản lý toàn bộ các khoản thu phát sinh trên địa bàn (trừ các khoản thu do ngành Tài chính quản lý thu theo quy định của Bộ Tài chính). Đối với các khoản phí, lệ phí có mức thu nhỏ mà UBND tỉnh đã quyết định giao cho đơn vị trực tiếp thu và được để lại bổ sung nhu cầu chi thì các đơn vị phải thực hiện nộp đầy đủ vào Ngân sách sau đó Ngân sách cấp lại theo đúng chế độ quản lý thu, chi Ngân sách, đồng thời phải chấp hành nghiêm túc chế độ sử dụng, quản lý biên lai ấn chỉ do Bộ Tài chính (hoặc Sở Tài chính - Vật giá thu sự phân cấp của Bộ Tài chính) phát hành và thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán, kế toán, thống kê.
Điều 12: UBND tỉnh giao nhiệm vụ thu, chi cho Ngân sách cấp huyện, các đơn vị, các ngành trực thuộc cấp tỉnh theo nguyên tắc sau:
1. Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải chỉ đạo chặt chẽ các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện nộp mọi khoản thu Ngân sách Nhà nước đầy đủ, kịp thời, đúng pháp luật.
2. Mức giao chi Ngân sách cho các đơn vị là mức tối đa được cấp phát trong năm. Nói chung, UBND tỉnh không xem xét bổ sung kinh phí cho các đơn vị: Trường hợp đặc biệt cần bổ sung kinh phí thì thực hiện theo Điều 16 của quy định này.
3. Để khuyến khích những đơn vị có nhiều cố gắng thực hiện vượt dự toán đầu năm, nếu tăng thu được xử lý như sau:
Đối với Ngân sách huyện, được hưởng 100% số vượt sự toán thu do huyện quản lý để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, công trình phục vụ sản xuất (trừ các khoản phải điều tiết 100% cho Ngân sách Trung ương; tiền sử dụng đất, tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, tiền thuê đất, phần tăng thu thuế sử dung đất nông nghiệp do tăng giá). Việc thực hiện chế độ giao ổn định nguồn thu, nhiệm vụ chi cho Ngân sách các huyện, thị xã có quy định riêng.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, khi vượt thu, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ xem xét các nhu cầu chi để cấp bổ sung dự toán chi Ngân sách cho đơn vị nhưng số cấp bổ sung tối đa không quá 80% số vượt dư toán thu mà đơn vị đã thực nộp vào Ngân sách tỉnh. Ngược lại nếu các đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách mà không có lý do chính đáng thì giảm tương ứng trợ cấp cân đối Ngân sách.
Đối với các doanh nghiệp sẽ có quy định riêng về khuyến khích tăng thu và bồi dưỡng nguồn thu.
Việc sử dụng số kinh phí vượt dự toán (phần được cấp bổ sung) cũng phải theo đúng các quy định của Nhà nước, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều 13: Trong thực hiện chi các ngành, các cấp thực hiện tiết kiệm 5% tổng số chi thường xuyên và trừ trước khi giao dự toán chi Ngân sách. Phần tiết kiệm trong chi xây dựng cơ bản có quy định riêng.
Điều 14: Thủ trưởng các đơn vị hoặc người được uỷ quyền phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về kê khai đăng ký nghĩa vụ thu nộp, nộp đúng, nộp đủ và kịp thời vào Ngân sách Nhà nước theo luật định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ chuẩn chi của mình.
Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm tham gia phối hợp kiểm soát chi theo quy định của Nhà nước.
Điều 15: Căn cứ vào dự toán Ngân sách được giao cho các đơn vị cùng cấp và mức bổ sung cho Ngân sách cấp dưới, cơ quan Tài chính UBND lập dự toán Ngân sách điều hành từng quý trên cơ sở tổng hợp dự toán quý (có chia tháng) chi tiết theo các mức chi do các đơn vị sử dụng Ngân sách gửi: đồng thời tổ chức cấp phát theo dự toán và phù hợp với khả năng Ngân sách của địa phương.
Điều 16: Trong quá trình thực hiện dự toán Ngân sách, nếu đơn vị nào phát sinh nhu cầu chi mới, thì đơn vị tự sắp xếp trong phạm vi tổng mức dự toán Ngân sách năm được giao sau khi trao đổi thống nhất với cơ quan Tài chính và báo cáo UBND cùng cấp.
Trong trường hợp cần thiết và quá khả năng của đơn vị mà không thể tự sắp xếp được thì làm văn bản đề nghị bổ sung kinh phí gửi cơ quan Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét quyết định theo quy định sau:
1- Nếu là nhu cầu chi cấp bách cần được giải quyết ngay (thiên tai, địch họa), cơ quan Tài chính sẽ trình UBND xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
2- Nếu là nhu cầu chi không cấp bách, cơ quan Tài chính tổng hợp trình Thường trực UBND xem xét quyết định một đợt vào cuối tháng 11 hàng năm.
3- Để bảo đảm nguyên tắc và sự tập trung thống nhất trong quản lý và điều hành Ngân sách, tất cả các trường hợp cần bổ sung Ngân sách phải được thể hiện bằng văn bản do Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND phụ trách Tài chính ký.
4- Đối với việc đề nghị Trung ương bổ sung Ngân sách cho các ngành, huyện, thị xã và đơn vị trong tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư (đối với vốn xây dựng cơ bản) và Sở Tài chính - Vật giá (đối với Ngân sách không mang tính xây dựng cơ bản) là cơ quan đầu mối tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định báo cáo cơ quan Trung ương có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước.
5- Khi có văn bản giải quyết về vấn đề Ngân sách của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá phải tổ chức thực hiện chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh. Trường hợp chưa thực hiện đúng thời hạn quy định phải có văn bản giải trình rõ lý do.
Điều 17: Nguồn để cấp bổ sung dự toán chi Ngân sách trong năm là khoản kinh phí dự phòng, khoản tiết kiệm chi và nguồn vượt dự toán thu của Ngân sách mỗi cấp.
Điều 18: Việc tạm ứng Ngân sách cấp tỉnh và Ngân sách cấp huyện, thị xã được thực hiện như sau:
1- Trong năm Ngân sách nếu các huyện, thị xã chưa tập trung đủ nguồn thu để chi trả lương và một số nhu cầu cấp bách tối thiểu khác (trong dự toán năm) có thể xin tạm ứng trong thời gian 3 tháng đến 6 tháng, nhưng không quá 30/10 hàng năm.
2- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra nhu cầu xin tạm ứng của từng huyện, thị xã và căn cứ vào khả năng Ngân sách tỉnh để quyết định mức và thời gian cấp tạm ứng đối với từng huyện, thị xã.
3- Khi hết thời hạn tạm ứng, Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải sắp xếp Ngân sách cấp mình để hoàn trả đầy đủ cho Ngân sách cấp tỉnh toàn bộ số đã vay tạm ứng.
Đơn vị nào không hoàn trả kịp thời đầy đủ số đã tạm ứng thì Sở Tài chính - Vật giá trừ vào dự toán bổ sung Ngân sách cấp huyện (nếu có) hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước huyện làm thủ tục trích chuyển tồn dư Ngân sách huyện, thị xã trả cho Ngân sách tỉnh kể từ ngày hết thời hạn tạm ứng.
Điều 19: Đối với nguồn kinh phí cấp trên ủy quyền ở các đơn vị phải chịu sự quản lý về mặt tài chính của cơ quan Tài chính địa phương theo chế độ chính sách hiện hành.
Chương IV
KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH
Điều 20:
1- Tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, có nhiệm vụ thu chi Ngân sách Nhà nước đều phải tổ chức hạch toán kế toán báo cáo và quyết toán theo chế độ kế toán và mục lục Ngân sách Nhà nước.
2- Báo cáo quyết toán phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và kèm theo báo cáo thuyết minh tình hình thu chi của đơn vị mình. Mọi trường hợp thiếu báo cáo quyết toán hoặc gửi chậm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan Tài chính đình chỉ cấp phát Ngân sách quý sau, năm sau cho đến khi nhận đủ báo cáo theo quy định, đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp.
Điều 21: Các khoản chi Ngân sách thuộc dự toán năm trước chưa thực hiện nếu không có lý do chính đáng thì không được chuyển sang năm sau chi tiếp và đơn vị phải nộp đầy đủ vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất vào thời điểm khoá sổ năm Ngân sách. Trường hợp đặc biệt, cơ quan Tài chính báo cáo Chủ tịch UBND xem xét quyết định cho cấp phát tiếp thì cơ quan tài chính mới được cấp phát.
Điều 22: Quyết toán Ngân sách của các cấp có kết dư thì xử lý như sau:
1- Kết dư Ngân sách cấp tỉnh: Trính 50% chuyển quỹ dự trữ Tài chính của tỉnh trong thời hạn quy định cho phép; còn 50% chuyển vào thu Ngân sách năm.
2- Kết dư Ngân sách cấp huyện và Ngân sách cấp xã chuyển 100% sang thu Ngân sách năm sau.
Điều 23:
1- Các đơn vị dự toán phải lập báo cáo quyết toán Ngân sách quý, năm theo nội dung mẫu biểu quy định do Bộ Tài chính quy định gửi cơ quan Tài chính cùng cấp (kể cả kinh phí ủy quyền của Trung ương).
2- Cục Thuế có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán thu Ngân sách, lập báo cáo thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ quản lý của ngành thuế, gửi cơ quan quản lý cấp trên và gửi cơ quan quản lý Tài chính cùng cấp để tổng hợp.
3- Cơ quan Đầu tư và phát triển có trách nhiệm quyết toán những công trình xây dựng cơ bản do đơn vị quản lý và cấp phát trực tiếp.
4- Cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I trực thuộc; thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi Ngân sách của cấp dưới; lập báo cáo quyết toán thu, chi Ngân sách thuộc cấp mình; tổng hợp báo cáo thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn và quyết toán thu, chi Ngân sách báo cáo UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp phê chuẩn.
Trong quá trình thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi Ngân sách của các cơ quan đơn vị, cơ quan Tài chính có trách nhiệm hoàn trả các đơn vị những khoản đã nộp Ngân sách không đúng quy định của pháp luật, truy thu các khoản phải thu nhưng chưa thu nộp Ngân sách và có quyền xuất toán thu hồi các khoản chi không đúng chế độ, yêu cầu cơ quan quản lý thu ra lệnh nộp ngay các khoản phải nộp vào Ngân sách.
5- Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm hạch toán kế toán chính xác trung thực, kịp thời đầy đủ các khoản thu chi Ngân sách Nhà nước theo chế độ kế toán và theo Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành. Định kỳ báo cáo số thu, chi và tồn quỹ Ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước cấp trên, UBND cấp quản lý Ngân sách, đồng gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
Điều 24: Thời gian nộp báo cáo quyết toán và thời gian chỉnh lý quyết toán năm như sau:
1- Báo cáo quyết toán năm của các cơ quan chủ quản gửi cơ quan Tài chính chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc năm (đối với đơn vị dự toán cấp 1 của huyện), 60 ngày (đối với dự toán cấp 1 của tỉnh).
2- Thời gian chỉnh lý quyết toán năm trước:
Hết ngày 20/01 năm sau đối với Ngân sách cấp xã.
Hết ngày 15/02 năm sau đối với Ngân sách cấp huyện.
Hết ngày 15/03 năm sau đối với Ngân sách cấp tỉnh.
Chương V
KIỂM TRA, THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25:
1- Công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định cả Nhà nước về thu, chi Ngân sách phải được tiến hành thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị trên mọi lĩnh vực.
2- Trong phạm vi chức năng của mình cơ quan quản lý Nhà nước và đơn vị dự toán Ngân sách các cấp ở địa phương có trách nhiệm kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách về thu, chi và quản lý Ngân sách.
Điều 26: Thanh tra của hệ thống cơ quan Tài chính (bao gồm thanh tra Tài chính, Thuế, Kho bạc) tiến hành thanh tra định kỳ, thanh tra đột xuất việc thực hiện pháp luật về thu, chi và quản lý Ngân sách của tất cả các ngành, các đơn vị của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Pháp lệnh Thanh tra Nhà nước.
Điều 27: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Ngân sách Nhà nước được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 28: Những hành vi sau đây là vi phạm quy định của Nhà nước và UBND tỉnh về quản lý Ngân sách, tùy theo mức độ phải được xử lý bằng biện pháp bồi hoàn kinh tế, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự:
1- Che dấu nguồn thu, thu để ngoài Ngân sách, chậm thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách, lập quỹ trái quy định của Nhà nước.
2- Cho miễn, giảm các khoản phải nộp Ngân sách trái với quy định hoặc không đúng thẩm quyền.
3- Lợi dụng quyền hạn để chiếm dụng, làm thiệt hại nguồn thu Ngân sách.
4- Chi sai chế độ, không đúng mục đích, không có trong dự toán Ngân sách được duyệt, quyết định chi không đúng thẩm quyền hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền gây thiệt hại Ngân sách Nhà nước, chiếm dụng Ngân sách Nhà nước.
5- Hạch toán sai chế độ kế toán của Nhà nước quy định và Mục lục Ngân sách Nhà nước gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước.
6- Các hành vi khác trái với quy định tại các điều khoản của hệ thống các văn bản pháp luật về tài chính, Ngân sách và quy định này.
Điều 29: Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về Tài chính, Ngân sách. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30: Quy định này có hiệu lực kể từ năm Ngân sách 1998. Quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các cấp, các ngành báo cáo UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.