QUVẾT ĐỊNH CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Quy chế Đấu thầu mua, bán lương thực dự trữ quốc gia
CỤC TRƯỞNG CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số 66/CP ngày 18l10l1995 của Chính phủ về chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Dự trữ Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 137/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý lương thực dự trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Trưởng ban Pháp chế và Trưởng ban Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung củaQuy chế đấu thầu mua, bán lương thực dự trữ quốc gia.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây tráivới Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.Các Trưởng ban, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Cục và các Giám đốc Chi cục dựtrữ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ
ĐẤU THẦU MUA, BÁN LƯƠNG THỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA
(ban hành theo Quyết định số 06/19991/QĐ-CDTQG ngày 20 tháng 2 năm 1999
của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia)
Điều 2. Khoản3 của Điều này sửa lại như sau:
3.Bên dự thầu (hay nhà thầu) là các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện dự thầu mua,bán lương thực dự trữ quốc gia".
Điều 3.Hình thức đấu thầu và phương pháp áp dụng.
Bổsung Khoản l như sau:
Saukhi đã thông báo mời thầu đúng quy định, đến hết thời hạn nộp thầu, nếu mỗi góithầu có từ 02 nhà thầu trở lên tham dự, cơ quan tổ chức đấu thầu được tiến hànhmở thầu để xét lựa chọn nhà thầu trúng thầu; trường hợp chỉ có 01 nhà thầu thamdự, Hội đồng đấu thầu quyết định việc mở hồ sơ dự thầu và xem xét, kiến nghịThủ trưởng cơ quan mời thầu quyết định theo nguyên tắc quy định trong Khoản 2Điều 7 của Quy chế này".
Điều 5.Điều kiện dự thầu.
Sửalại như sau:
"t, Các tổ chức, cá nhân dự thầu phải có những điều kiện sau đây:
Đốivới tổ chức: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập;
Đốivới cá nhân: có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành;
Cónhu cầu mua, bán lương thực;
Cóđủ điều kiện về tài chính để dự thầu; Hồ sơ dự thầu theo đúng quy định của bênmời thầu."
Điều 8.Thời hạn mời thầu, nộp thầu, mở thầu và thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
Bổsung khoản 5 của Điều 8 như sau:
5.Thời hạn mời thầu, nộp thầu, mở thầu không tính ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độNhà nước quy định."
Điều 15.Ký quỹ dự thầu.
Sửalại Điều này như sau:
"Tiềnký quỹ dự thầu (tiền mặt, tín phiếu...) là số tiền bên dự thầu phải nộp vào quỹcủa bên mời thầu hoặc gửi vào tài khoản của bên mời thầu mở tại Kho bạc Nhà nước(bên dự thầu phải nộp giấy xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số tiền ký quỹ dựthầu) trước khi mở thầu và không được hưởng lãi trong thời gian ký quỹ. Mứctiền ký quỹ của một gói thầu được quy định bằng 3% tổng giá trị ước tính củagói thầu; trường hợp một nhà thầu tham gia dự thầu trên 3 gói thầu, thì mứctiền ký quỹ dự thầu của gói thầu thứ tư trở đi bằng l% tổng giá trị ước tínhcủa mỗi gói thầu.
Sốtiền ký quỹ dự thầu nếu nộp tại quỹ của bên mời thầu thì sẽ hoàn trả lại ngaycho các bên dự thầu không trúng thầu, nếu nộp tại Kho bạc Nhà nước thì sẽ hoàntrả chậm nhất là 05 ngày, sau khi công bố kết quả mở thầu. Đối với bên trúngthầu, tiền ký quỹ sẽ được chuyển sang khoản tiền ký quỹ bảo đản thực hiện hợp đồng(Điều 16), số thiếu phải nộp thêm. Bên mời thầu phải nộp số tiền này vào Khobạc Nhà nước.
Bêndự thầu không được nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong trường hợp vi phạm Quychế Đấu thầu mà bị loại khỏi danh sách dự thầu, trúng thầu nhưng không ký hợpđồng, từ chối thực hiện hợp đồng hoặc rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạnnộp thầu. Số tiền này bên mời thầu được sử dụng để thanh toán chi phí tổ chứcđấu thầu lại (nếu có) do các trường hợp nêu trên gây ra, số tiền cồn lại phảinộp hết vào ngân sách nhà nước."
Điều 16. Kýquỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Sửalại như sau:
Trongthời hạn 03 ngày kể từ ngày trúng thầu, bên trúng thầu phải nộp tiền ký quỹ đảmbảo thực hiện hợp đồng vào tài khoản của đơn vị tổ chức đấu thầu mở tại Kho bạcNhà nước và ký kết hợp đồng kinh tế với bên mời thầu theo Pháp lệnh Hợp đồngkinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989. Số tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợpđồng bằng 5% giá trị hợp đồng và không được hưởng lãi trong thời gian ký quỹ.Số tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng được trả lại bên trúng thầu sau khithanh lý hợp đồng. Nếu bên trúng thầu vi phạmhoặc không thực hiện đúng hợp đồngthì số tiền ký quỹ này được trừ vào tiền phạt vi phạm hợp đồng và nộp vào ngânsách nhà nước."
Điều 22. Xếphạng và lựa chọn nhà thầu.
Khoản2 của Điều này sửa lại như sau:
"2.Xét trúng thầu căn cứ vào các yêu cầu trong thông báo mời thầu, các phiếu bỏthầu có cùng điều kiện phù hợp với yêu cầu đấu thầu thì kết quả trúng thầu làphiếu bỏ thầu có mức giá thấp nhất (khi bên mời thầu mua hàng) hoặc có mức giácao nhất (khi bên mời thầu bán hàng) so với giá xét thầu của từng góithầu."
Khoản3 của Điều này sửa lại như sau: “3. Trong trường hợp các bên tham gia dự thầucó số điểm, tiêu chuẩn và giá bỏ thầu ngang nhau, thì cơ quan tổ chức đấu thầuthực hiện đấu thầu tiếp vòng thứ hai giữa các nhà thầu này để lựa chọn nhà thầutrúng thầu. Nếu kết quả của lần đấu thầu thứ hai vẫn ngang nhau, thì khối lượngcủa gói thầu được thương lượng chia cho các nhà thầu hoặc bốc thăm để chọn nhàthầu trúng thầu."
Điều 24.Chi phí tổ chức đấu thầu.
Sửalại đoạn 1 của Điều này như sau: “Bên mời thầu được thu phí dự thầu để chi phícho việc tổ chức đấu thầu như in tài liệu, sổ sách, thông tin..., mức thu doCục Dự trữ Quốc gia quy định. Các nhà thầu phải nộp phí dự thầu khi nộp hồ sơdự thầu. Trường hợp nhà thầu tham gia dự thầu trên 3 gói thầu, thì từ gói thứ tưtrở đi, tiền phí dự thầu chỉ phải nộp bằng 1/3 mức thu phí của một gói.”/.