Văn bản pháp luật: Quyết định 06/2006/QĐ-BTS

Nguyễn Việt Thắng
Toàn quốc
Công báo số 29 - 04/2006;
Quyết định 06/2006/QĐ-BTS
Quyết định
Hết hiệu lực một phần
11/05/2006
10/04/2006

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Quy chế Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn

Thứ trưởng
2.006
Bộ Thuỷ sản

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Về việc ban hành Quy chế Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn


BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;

Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 - 2010;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nuôi trồng thuỷ sản,


QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ, Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản, Chủ tịch Hội nghề cá Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM AN TOÀN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BTS ngày 10/04/2006

của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích của Quy chế

Quy chế này quy định về quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn nhằm đáp ứng sự phát triển bền vững của nghề nuôi tôm.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài nuôi tôm trên lãnh thổ Việt Nam và cơ quan quản lý có liên quan trên phạm vi cả nước.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Nuôi tôm thâm canh là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất trên 3 tấn/ha/vụ.

2. Nuôi tôm bán thâm canh là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất từ trên 1,5 đến 3 tấn/ha/vụ.

3. Nuôi tôm quảng canh cải tiến là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất đến 1,5 tấn/ha/vụ.

4. Nuôi tôm quảng canh là hình thức nuôi tôm hoàn toàn dựa vào tôm giống thu được từ vùng nước tự nhiên và thức ăn tự nhiên có trong ao.

5. Cơ sở nuôi tôm là nơi có hoạt động trực tiếp nuôi tôm, trong đó các ao nuôi tôm có cùng hình thức nuôi và sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước, do một tổ chức, cá nhân làm chủ.

6. Vùng nuôi tôm là một vùng đất để nuôi trồng thuỷ sản, có từ 02 cơ sở nuôi tôm trở lên, không phân biệt địa giới hành chính và hình thức nuôi, cùng sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước.

7. Quy tắc ứng xử trong nuôi trồng thuỷ sản có trách nhiệm, viết tắt là "quy phạm nuôi có trách nhiệm", (Code of Conduct for Responsible Aquaculture, viết tắt là CoC): là quy phạm thực hành để ứng dụng trong nuôi tôm được xây dựng dựa trên các quy định tại Điều 9 - Phát triển nuôi trồng thuỷ sản - của “Bộ Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm” của FAO (Phụ lục 1) nhằm kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm nuôi, nâng cao tính cộng đồng và hiệu quả tổng hợp của nghề nuôi tôm.

8. Quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt, viết tắt là "quy phạm thực hành nuôi tốt" (Good Aquaculture Practices, viết tắt là GAP): là quy phạm thực hành để ứng dụng trong nuôi tôm được xây dựng dựa trên một số quy định tại Điều 9 của “Bộ Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm” nhằm kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm.

9. Cơ sở nuôi tôm an toàn là cơ sở nuôi tôm áp dụng GAP hoặc CoC và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở nuôi tôm đạt tiêu chuẩn GAP hoặc CoC (sau đây gọi chung là Giấy Chứng nhận cơ sở nuôi tôm an toàn).

10. Vùng nuôi tôm an toàn là vùng nuôi tôm có 100% số cơ sở nuôi tôm trong vùng áp dụng GAP hoặc CoC, trong đó có ít nhất 80% số cơ sở đã được cấp Giấy Chứng nhận cơ sở nuôi tôm an toàn và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vùng nuôi tôm đạt tiêu chuẩn GAP hoặc CoC (gọi chung là Giấy Chứng nhận vùng nuôi tôm an toàn).

11. Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn: là những hoạt động hướng dẫn xây dựng, duy trì vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn và các hoạt động kiểm tra, công nhận vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn.

12. Ao nuôi tôm là diện tích mặt nước được dùng để nuôi tôm, có bờ ngăn cách với khu vực xung quanh.

13. Đất nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước nội địa, bao gồm ao, hồ, đầm, phá, sông, ngòi, kênh, rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông, ven biển, bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản.

Chương II

QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM AN TOÀN

Điều 4. Quản lý quy hoạch vùng nuôi tôm an toàn

1. Việc phát triển vùng nuôi tôm an toàn chỉ được thực hiện trong phạm vi đất nuôi trồng thuỷ sản đã được quy hoạch dành cho nuôi tôm và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quy hoạch chi tiết vùng nuôi tôm an toàn phải đảm bảo đủ hệ thống cấp, thoát nước đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tránh lây nhiễm bệnh giữa các ao trong vùng nuôi hoặc từ vùng này sang vùng khác, đảm bảo có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu nuôi tôm an toàn.

Điều 5. Quản lý môi trường vùng nuôi tôm an toàn

Việc quản lý môi trường vùng nuôi tôm an toàn đối với hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh được thực hiện theo quy định tại Quy chế Quản lý môi trường vùng nuôi tôm tập trung (ban hành kèm theo Quyết định số 04/2002/QĐ-BTS ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản); việc quản lý môi trường đối với vùng nuôi tôm theo hình thức quảng canh cải tiến và quảng canh thực hiện theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 6. Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý vùng nuôi tôm

1. Để đảm bảo nuôi tôm an toàn, địa phương có vùng nuôi tôm trong đó có từ 02 (hai) cơ sở nuôi tôm trở lên muốn đăng ký vùng nuôi tôm an toàn phải thành lập Ban Quản lý vùng nuôi tôm (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý).

2. Ban Quản lý đại diện của các cơ sở nuôi tôm tham gia thành lập Ban Quản lý và có nhiệm vụ thống nhất quản lý trong vùng nuôi tôm về việc áp dụng GAP hoặc CoC theo quy định về GAP và CoC của Bộ Thuỷ sản (ban hành theo từng thời gian phù hợp với sự phát triển của công nghệ, yêu cầu của thị trường và thực tiễn sản xuất) và các quy định khác có liên quan (Phụ lục 2).

3. Ban Quản lý được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Ban Quản lý vùng nuôi tôm.

Điều 7. Quản lý cơ sở nuôi tôm an toàn

1. Chủ cơ sở nuôi tôm phải đăng ký kinh doanh nuôi tôm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản.

2. Chủ cơ sở nuôi tôm phải đảm bảo cho cơ có đủ điều kiện về vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.

3. Chủ cơ sở nuôi tôm đã đăng ký cơ sở nuôi tôm an toàn phải áp dụng GAP hoặc CoC theo quy định của Bộ Thuỷ sản và các quy định khác có liên quan (Phụ lục 2). Trong trường hợp cùng một chỉ tiêu nhưng GAP hoặc CoC có quy định khác với quy định của tiêu chuẩn ngành trước đây hoặc quy chuẩn kỹ thuật của ngành thì áp dụng theo quy định của GAP hoặc CoC.

4. Chủ cơ sở nuôi tôm tham gia thành lập Ban Quản lý phải chịu sự chỉ đạo của Ban Quản lý về nội dung và phương pháp áp dụng GAP hoặc CoC trong vùng nuôi tôm.

Điều 8. Quyền của Ban Quản lý vùng nuôi tôm, chủ cơ sở nuôi tôm và của Ban Quản lý vùng nuôi tôm an toàn và chủ cơ sở nuôi tôm an toàn

1. Quyền của Ban Quản lý vùng nuôi tôm và chủ cơ sở nuôi tôm :

a) Ngừng hoạt động nuôi tôm đến 250 ngày liên tục không phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi Ban Quản lý hoặc chủ cơ sở đã đăng ký kinh doanh về nuôi trồng thuỷ sản.

b) Được đăng ký áp dụng GAP hoặc CoC với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được đào tạo, hướng dẫn thực hành GAP hoặc CoC.

c) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyền của Ban Quản lý vùng nuôi tôm an toàn và chủ cơ sở nuôi tôm an toàn :

a) Có các quyền như quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này.

b) Yêu cầu Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản hoặc cơ quan quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản cấp tỉnh (gọi chung là Cơ quan Quản lý chất lượng và thú y thuỷ sản) ghi tên vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn của mình vào Danh sách các vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn.

c) Quảng bá vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 9. Xây dựng Quỹ dân lập Hỗ trợ rủi ro trong nghề nuôi tôm

Khuyến khích các địa phương có vùng nuôi tôm thành lập Quỹ dân lập Hỗ trợ rủi ro trong nghề nuôi tôm để hỗ trợ lẫn nhau trong việc phòng ngừa dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai và những rủi ro khác trong nghề nuôi tôm. Việc xây dựng Quỹ cần được bàn bạc dân chủ, trên cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong vùng nuôi.

Chương III

CHỨNG NHẬN VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM AN TOÀN

Điều 10. Chứng nhận nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm

Toàn bộ tôm nguyên liệu trong ao nuôi của cơ sở nuôi tôm an toàn hoặc cơ sở chưa được cấp Giấy Chứng nhận cơ sở nuôi tôm an toàn nhưng kết quả kiểm tra các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm của mẫu tôm trong ao nuôi đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm đều được cấp Giấy Chứng nhận nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.

Điều 11. Kiểm tra, cấp hoặc thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn; chứng nhận tôm đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm

Nội dung, thủ tục kiểm tra, cấp hoặc thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn; chứng nhận tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định của Bộ Thuỷ sản.

Điều 12. Thẩm quyền kiểm tra, cấp hoặc thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn; chứng nhận tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm

1. Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản (bao gồm các Trung tâm Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản vùng trực thuộc) có thẩm quyền kiểm tra, cấp hoặc thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn đối với hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh.

2. Cơ quan Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản cấp tỉnh có thẩm quyền kiểm tra, cấp hoặc thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn cho các hình thức nuôi tôm quảng canh cải tiến và quảng canh; kiểm tra, chứng nhận nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm cho những cơ sở, vùng nuôi tôm đã được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn và những vùng, cơ sở nuôi tôm đã được Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản kiểm tra và thông báo đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.

3. Căn cứ vào năng lực kiểm tra điều kiện vùng nuôi an toàn của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản xem xét uỷ quyền cho Cơ quan Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản địa phương thực hiện kiểm tra, chứng nhận vùng, cơ sở nuôi an toàn đối với hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh trên địa bàn.

Điều 13. Chứng nhận vùng nuôi tôm an toàn

Vùng nuôi tôm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy Chứng nhận vùng nuôi tôm an toàn nếu 100% số cơ sở nuôi tôm trong vùng áp dụng GAP hoặc CoC, trong đó có từ 80% số cơ sở trở lên, đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở nuôi tôm an toàn.

Điều 14. Chứng nhận cơ sở nuôi tôm an toàn

Cơ sở nuôi tôm áp dụng GAP hoặc CoC và đáp ứng các quy định của Bộ Thuỷ sản về GAP hoặc CoC được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra cấp Giấy Chứng nhận cơ sở nuôi tôm an toàn.

Điều 15. Phí, lệ phí kiểm tra, chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn và phí, lệ phí kiểm tra, chứng nhận nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm

1. Cơ quan quản lý chất lượng và thú y thuỷ sản được thu phí kiểm tra, lệ phí chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn và phí kiểm tra, lệ phí chứng nhận nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.

2. Việc nộp, thu, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 16. Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản có trách nhiệm:

1. Ba tháng trước thời điểm áp dụng GAP hoặc CoC theo quy định tại Điều 22 Quy chế này, xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành :

a) Quy chuẩn kỹ thuật về quy phạm thực hành nuôi tốt (GAP) và quy phạm nuôi có trách nhiệm (CoC);

b) Quy định về thủ tục, kiểm tra đánh giá, công nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn.

c) Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý vùng nuôi tôm an toàn.

2. Xây dựng và phổ biến tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và phương pháp triển khai thực hiện việc cấp, thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên phạm vi cả nước.

3. Định kỳ hàng năm lập và công bố Danh sách vùng và cơ sở nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh (nguy cơ cao về dịch bệnh, an toàn thực phẩm và môi trường), Danh sách vùng và cơ sở nuôi tôm quảng canh cải tiến và quảng canh (nguy cơ thấp về dịch bệnh, an toàn thực phẩm và môi trường) và định kỳ hàng tháng công bố Danh sách vùng và cơ sở nuôi tôm đang áp dụng GAP hoặc CoC và Danh sách vùng, cơ sở nuôi đạt tiêu chuẩn vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn (cấp độ GAP hoặc CoC).

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản

1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn tại địa phương; quản lý vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn theo chức năng, nhiệm vụ của Sở.

2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn người nuôi tôm về điều kiện sản xuất, kinh doanh và đăng ký kinh doanh về nuôi trồng thuỷ sản.

3. Căn cứ Điều lệ mẫu do Bộ Thuỷ sản ban hành, chủ trì soạn thảo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý vùng nuôi tôm an toàn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

4. Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc phối hợp với các cấp chính quyền địa phương phổ biến thực hiện Quy chế này và kiểm tra giám sát việc thực hiện.

5. Phối hợp với chính quyền địa phương ở các vùng mới chuyển đổi sang nuôi tôm, các vùng nuôi luân canh, xen canh tôm - lúa, tôm - rừng tạo điều kiện thành lập tổ chức mang tính cộng đồng (tổ hợp tác, hợp tác xã, nghiệp đoàn, chi hội, câu lạc bộ v.v...) nhằm hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong hoạt động nuôi tôm.

6. Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho vùng, cơ sở nuôi tôm xây dựng vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn.

7. Tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan Quản lý chất lượng và thú y thuỷ sản thực hiện việc kiểm tra, cấp hoặc thu hồi Giấy Chứng nhận; chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn và chứng nhận nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Điều 18. Trách nhiệm của Cơ quan Quản lý chất lượng và thú y thuỷ sản cấp tỉnh

1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững.

2. Hướng dẫn nghiệp vụ, phương pháp kiểm tra, đánh giá cho cán bộ thuộc phạm vi quản lý của mình theo hướng dẫn, chỉ đạo chung về nghiệp vụ và phương pháp đánh giá vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn của Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản.

3. Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, cấp, gia hạn và thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn; kiểm tra chứng nhận nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này; báo cáo kết quả về Sở Thuỷ sản hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản và Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản.

4. Theo chỉ đạo chung của Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản, phối hợp với Trung tâm Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản vùng trong việc lập và công bố Danh sách vùng và cơ sở nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh, Danh sách vùng và cơ sở nuôi tôm quảng canh cải tiến và quảng canh.

Chương V

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI TỐ CÁO

Điều 19. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Quy chế này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm Quy chế này của tổ chức, cá nhân với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Lộ trình áp dụng việc đăng ký và cấp Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn

1. Thời gian áp dụng GAP

a) Từ ngày 01 tháng 07 năm 2007: cơ sở nuôi tôm thuộc diện các dự án nuôi tôm được Nhà nước đầu tư hoặc dự án đầu tư có yếu tố nước ngoài; dự án nuôi tôm lớn thuộc diện phải xin phép đầu tư (theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình); cơ sở nuôi tôm thâm canh được xây dựng sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008: cơ sở nuôi tôm thâm canh không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này.

c) Từ ngày 01 tháng 07 năm 2008: cơ sở nuôi tôm không thuộc diện quy định tại điểm a và b khoản này.

2. Thời gian áp dụng CoC

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008: cơ sở nuôi tôm thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

b) Từ ngày 01 tháng 07 năm 2009: cơ sở nuôi tôm không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Khuyến khích các vùng và cơ sở nuôi tôm đăng ký áp dụng GAP hoặc CoC trước thời hạn quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện Quy chế, có điều gì chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời để Bộ Thuỷ sản xem xét, quyết định./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=16300&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận