QUYẾT ĐỊNH
Về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
-------------------------------------------------------------------
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Báo cáo số 31/BC-STN&MT ngày 29/4/2011, đề nghị của Liên cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành phố tại Tờ trình số 03/TT-LCQ ngày 29 tháng 4 năm 2011; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 16/BCTĐ-STP ngày 26/4/2011; số 20/BCTĐ-STP ngày 29/6/2011; Báo cáo số 05/BC-LS ngày 30/5/2011 của Liên Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2005/2007/QĐ-UBND ngày 16/10/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố “về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng”; các quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố đã ban hành trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế nhà nước thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố; Giám đốc Công an thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, quận; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.