QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Về việc quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tại tỉnh Ninh Thuận
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số: 33/2002/NĐ-CP ngày 28/03/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc công an tỉnh Ninh Thuận;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này: “Qui chế bảo vệ bí mật Nhà nước” tại tỉnh Ninh thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ký, những điều qui định trong các văn bản trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông chánh văn phòng UBND, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Cơ quan đơn vị tại Ninh thuận, Chủ tịch UBND Huyện, Thị xã và Hội đồng thẩm định danh mục bí mật Nhà nước tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUI CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11213/2003/QĐ ngày 11/9/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Lập danh mục bí mật Nhà nước.
Căn cứ vào phạm vi bí mật Nhà nước qui định tại các điều 5, 6,7 pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000, trong chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền, công tác (Thủ trưởng) các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:
Lập danh mục bí mật Nhà nước thuộc phạm vi đơn vị địa phương mình quản lý (dự kiến danh mục bí mật Nhà nước độ “Mật”, “Tuyệt mật” và “Tối mật”) trình Chủ tịch UBND tỉnh, Danh mục bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” được gửi đến Bộ công an để thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Vào quí I hàng năm, đề xuất việc sửa đổi bổ sung danh mục bí mật Nhà nước độ “Mật”, “Tuyệt mật” và “Tối mật” trong phạm vi đơn vị, địa phương mình, trình lên chủ tịch UBND tỉnh xem xét và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Trong quá tính hoạt động nếu phát sinh bí mật Nhà nước ngoài danh mục đã lập, hoặc có thay đổi độ mật và giải mật phải báo cáo ngay lên Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng thẩm định danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh.
Điều 2. Đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước:
Cơ quan, tổ chức, công dân có các phát sinh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải đăng ký tại cơ quan quản lý khoa học và công nghệ Nhà nước.
Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ Nhà nước (đóng trên địa bàn Tỉnh) có trách nhiệm xem xét, xác định độ mật trình lên Chủ tịch UBND tỉnh. Sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định, thì thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.
Điều 3. Soạn thảo in ấn, sao chụp tài liệu bí mật Nhà nước.
Việc soạn thảo, in ấn, sao chụp tài liệu bí mật Nhà nước phải theo đúng các qui định sau:
Phải tổ chức thực hiện ở nơi bảo đảm an toàn, do người đứng đầu cơ quan qui định.
Người thực hiện phải có đủ tiêu chuẩn theo qui định đối với người làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Không được đánh máy, in sao chụp thừa số bản đã được qui định. Sau khi đánh máy, in, sao chụp xong, phải kiểm tra lại và huỷ ngay bản thảo (nếu không cần lưu) và những bản đánh máy, in thử, hỏng, thừa, giấy than, giấy nến, bản in, có sự chứng kiến của cán bộ bảo mật.
Tài liệu đánh máy, in, sao chụp ra phải đóng dấu độ Mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in ấn, phạm qui lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, soát tài liệu.
Các dấu “Độ mật”, “Thu hồi” theo mẫu thống nhất do Bộ Công An qui định.
Việc sao chụp hoặc chuyển sang mang tin khác phải được nơi ban hành tài liệu gốc đồng ý văn bản ghi cụ thể số lượng được thực hiện đối với tài liệu “Tuyệt mật”, “Tối mật”, phải do người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý tài liệu mật đó quyết định đối với tài liệu độ “Mật”.
Điều 4. Địa điểm, phương tiện, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
Đối với những địa điểm, phương tiện, vật được xác định thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải đánh số, đặt bí số, bí danh hoặc ký hiệu mật và tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ quản lý bảo vệ theo qui định của qui chế này.
Điều 5. Phổ biến lưu hành, tìm hiểu, sử dụng bí mật Nhà nước.
Việc phổ biến, lưu hành, tìm hiểu sử dụng bí mật Nhà nước được thưc hiện theo nguyên tắt:
Đúng phạm vi đối tượng qui định.
Tổ chức ở nơi bảo đảm an toàn, do người đứng đầu cơ quan qui định.
Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình, quay phim khi được phép của người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý bí mật đó, phải ghi vào sổ công tác mật, ghi theo đúng hướng dẫn của người phổ biến, sổ công tác mật do bộ phận bảo mật của cơ quan cấp phát và qui định việc quản lý, sử dụng, các băng ghi âm, ghi hình, phim ảnh đã quay phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
Người được giao nhiệm vụ phổ biến phải thực hiện đúng nội dung do tổ chức hoặc của người giao nhiệm vụ qui định.
Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu những nội dung tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải có giấy chứng minh thư kèm giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, và phải được người đúng đầu cơ quan trực tiếp quản lý bí mật đó đồng ý.
Người được phổ biến, sử dụng bí mật Nhà nước phải triệt để tuân thủ các qui định về quản lý, bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 6. Vận chuyển, giao nhận bí mật Nhà nước.
Mọi bí mật Nhà nước khi vận chuyển, giao nhận, bảo đảm an toàn tuyệt đối theo qui định sau đây:
Vận chuyển, giao nhận bí mật trong nước do cán bộ làm công tác bảo mật, lực lượng giao thông của các ngành hoặc lực lượng giao thông thuộc tổ chức Bưu điện đặc biệt thực hiện.
Vận chuyển, giao nhận giữa các cơ quan, tổ chức trong nước với các cơ quan tổ chức của Nhà nước Việt Nam ở nước ngoài do lực lượng giao thông ngoại giao thực hiện.
Mọi trường hợp qua các đơn vị giao thông vận chuyển, giao nhận phải thực hiện theo nguyên tắc gửi kín, niêm phong cần mật … (việc xử lý trong khâu công tác văn thư hành chính thực hiện theo qui định của Bộ Công an).
Khi vận chuyển phải có đủ phương tiện và lực lượng bảo quản, bảo vệ an toàn.
Nơi gửi và nơi nhận phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu thường xuyên nhằm phát hiện những sai xót, mất mát để xử lý kịp thời.
Cán bộ đi công tác chỉ được mang những tài liệu, vật, thuộc phạm vi bí mật nhà nước có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao, phải được người đứng đầu cơ quan duyệt và cấp giấy, đăng ký với bộ phận bảo mật, có kế hoạch bảo vệ trong thời gian mang đi và khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng với bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan.
Điều 7. Thống kê, cất giữ, bảo quản bí mật Nhà nước.
Từng cơ quan, đoàn thể, tổ chức phải thống kê bí mật Nhà nước của mình theo trình tự thời gian và từng độ mật, bao gồm những bí mật hiện có, mới phát sinh và được tiếp nhận.
Mọi bí mật Nhà nước phải được cất giữ bảo quản nghiêm ngặt.
Tài liệu, mẫu vật độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” tổ chức cất giữ riêng, có đủ điều kiện, phương tiện bảo quản, bảo vệ bảo đảm an toàn nơi cất giữ do người đứng đầu cơ quan, đoàn thể tổ chức quyết định.
Điều 8. Thanh lý, tiêu huỷ các bí mật Nhà nước.
Việc thanh lý hoặc tiêu huỷ các bí mật Nhà nước “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật” do người đứng đầu cơ quan cấp Bộ, Ngành, Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ (Đối với tài liệu mật mã có qui định riêng).
Mọi trường hợp thanh lý hoặc tiêu huỷ các bí mật Nhà nước đều phải do Hội đồng gồm: Người đứng đầu cơ quan, người trực tiếp quản lý các bí mật được thanh lý hoặc tiêu huỷ và cán bộ bảo mật thực hiện Hội đồng thanh lý tiêu huỷ các bí mật Nhà nước phải lập biên bản thống kê đầy đủ, nói rõ phương thức tiến hành, người thực hiện.
Trong quá trình thực hiện phải tuyệt đối bảo đảm yêu cầu không làm lộ, không để lọt ra ngoài các bí mật Nhà nước, nếu thanh lý phương tiện hoặc vật thì phải làm thay đổi hình dạng và tính năng tác dụng, nếu tiêu huỷ tài liệu thì phải đốt, xé hoặc nghiền nhỏ tới mức không thể chấp lại được.
Biên bản thanh lý, tiêu huỷ lưu tại bộ phận bảo mật của cơ quan.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức tiêu huỷ theo qui định nói trên, nếu không được tiêu huỷ ngay bí mật Nhà nước sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của đất nước thì người nắm giữ bí mật đó được quyền tự nhiên tiêu huỷ, nhưng phải báo cáo bằng văn bản ngay sau khi tiêu huỷ với người đứng đầu cơ quan đơn vị và cơ quan Công an có trách nhiệm cùng cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu việc tiêu huỷ không có lý do chính đáng.
Điều 9. Bảo vệ khu vực cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
Các khu vực cấm thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, nơi cất giữ bí mật Nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước (bao gồm nơi in ấn, sao chụp tài liệu; nơi hội họp, phổ biến các vấn đề bí mật; nơi dịch mã, chuyển nhận những thông tin mật, nơi nghiên cứu, thử nghiệm các công trình khoa học có nội dung thuộc vi phạm bí mật Nhà nước …) phải bảo đảm an toàn có chế độ nội qui bảo vệ, người không có phận sự không được tiếp cận, cán bộ đến liên hệ công tác phải có giấy chứng minh thư kèm giấy giới thiệu và được bố trí tiếp làm việc ở phòng dành riêng. Tuỳ tính chất và yêu cầu bảo vệ của từng nơi mà tổ chức lực lượng chuyên trách hoặc bán chuyên trách bảo vệ, tổ chức tuần tra canh gác, kiểm soát ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện kỹ thuật bảo vệ.
Cán bộ công nhân viên làm việc ở những nơi này phải bảo đảm tin cậy về chính trị, do người đứng đầu cơ quan tuyển chọn.
Điều 10. Bảo vệ bí mật mật mã quốc gia.
Mật mã là ngành cơ mật đặc biệt thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng mật mã quốc gia thì thực hiện việc quản lý bảo vệ bí mật nghiệp vụ mật mã và chế độ sử dụng điện mật theo qui định của Chính phủ.
Điều 11. Bảo vệ bí mật trong thông tin liên lạc.
Tin tức bí mật Nhà nước chuyển đi bằng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến, hoặc bằng bất cứ phương tiện kỹ thuật nào khác đều phải mã hoá theo qui định của Nhà nước về công tác cơ yếu.
Cơ quan, đoàn thể, tổ chức, kinh tế xã hội và công dân nếu sản xuất, mua bán, lặp đặt, sử dụng phương tiệân phát sóng phải đăng ký và chịu sự quản lý của các ngành chức năng (Bộ Công an, Quốc phòng, Bộ Giao thông Vận tải và Bưu điện) theo qui định của Pháp luật.
Điều 12. Bảo vệ bí mật trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức nước ngoài, người nước ngoài:
Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà nước.
Trường hợp thi hành công vụ mà nội dung quan hệ tiếp xúc có liên quan đến bí mật Nhà nước, thì chỉ được thông tin những nội dung đã được người đứng đầu cơ quan duyệt, phải ghi biên bản nội dung tiếp xúc báo cáo với người đã duyệt và nộp lưu tại bộ phận bảo mật.
Điều 13. Việc cung cấp những thông tin có liên quan đến bí mật Nhà nước cho tổ chức quốc tế, nước ngoài.
Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong việc thực hiện chương trình hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực, khi có yêu cầu phải cung cấp những thông tin có liên quan đến bí mật Nhà nước cho tổ chức quốc tế, nước ngoài, phải được xem xét, cân nhắc kỹ theo nguyên tắc:
Bảo đảm lợi ích đất nước
Chỉ cung cấp những bí mật được các cấp có thẩm quyền xét duyệt như sau:
“Tuyệt mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt, “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ công an duyệt (riêng thuộc lĩnh vực quốc phòng phải được Bộ trưởng Bộ quốc phòng duyệt), “Mật” do người đứng đầu cơ quan cấp Bộ, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương duyệt.
Cơ quan, tổ chức, người thực hiện chỉ được cung cấp đúng nội dung đã được duyệt, cấm tiết lộ cho bên thứ ba.
Điều 14. Thực hiện cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
Tất cả những người được giao nhiệm vụ tiết xúc với bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức (được nghe phổ biến, lưu giữ, sử dụng bí mật Nhà nước và cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước) phải nắm chắc qui chế bảo vệ bí mật Nhà nước và cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước.
Người tổ chức, người trực tiếp giao nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện bằng cách hướng dẫn, yêu cầu, người được mình giao nhiệm vụ nghiên cứu nắm chắc qui chế bảo vệ bí mật Nhà nước và ký vào bản cam kết (do cơ quan chức năng bảo vệ bí mật Nhà nước in sẵn) và nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan lưu giữ, theo dõi việc thực hiện.
Điều 15. Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật Nhà nước thực hiện như sau:
Xây dựng nhỏ và mua sắm các phương tiện, thiết bị thông dụng, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (sử dụng kinh phí hành chính sự nghiệp)
Xây dựng nhỏ và mua sắm các phương tiện, thiết bị đặc biệt phải có báo cáo luận chứng trình Thủ tướng Chính phủ duyệt, đồng gửi Bộ công an.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện qui chế này, đồng thời vận dụng cụ thể hoá xây dựng qui chế bảo vệ bí mật Nhà nước của cơ quan, đơn vị cấp mình để thực hiện.
Giao cho Công an tỉnh kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện kế hoạch giúp Chủ tịch UBND tỉnh sơ, tổng kết và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo qui định.
Quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Giám đốc Công an tỉnh) để chỉ đạo kịp thời.