QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
Về việc miễn giảm và trợ cấp cho các đối tượng chính sách và nhân dân sử dụng đất đô thị tại thị xã Lào Cai
____________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ vào Quyết định số 479/QĐ.UB ngày 01/12/1994 của uBND tỉnh Lào Cai về việc thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ vào thực tế đô thị, thị xã Lào Cai;
Căn cứ vào nội dung cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh Lào Cai ngày 8/8/1995;
Theo đề nghị của Ban chỉ đạo chính sách đất ỏ, nhà ở của tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Các đối tượng sau đây khi được giao đất để làm nhà ở tại thị xã Lào Cai được xét miễn, giảm và trợ cấp tiền sử dụng đất:
1. Đối tượng là thương binh 1/4, thân nhân liệt sỹ (cha mẹ, vợ, chồng, con). Người có công với cách mạng được miễn 100% tiền sử dụng đất.
2. Đối tượng là thương binh hạng 2/4, bệnh binh hạng 1/3, tai nạn lao động hạng 1/3, bệnh nghề nghiệp hạng 1/4 được giảm 80% tiền sử dụng đất.
3. Đối tượng là thương binh hạng 3/4, bệnh binh hạng 2/3, tai nạn lao động hạng 2/3, bệnh nghề nghiệp hạng 2/4 được giảm 70% tiền sử dụng đất.
4. Đối tượng là thương binh hạng 4/4, bệnh binh hạng 3/3, tai nạn lao động hạng 3/3, bệnh nghề nghiệp hạng 3/4 được giảm 60% tiền sử dụng đất.
5. Đối tượng là bệnh nghề nghiệp hạng 4/4 được giảm 50% tiền sử dụng đất.
6. Đối tượng trực tiếp nuôi dưỡng thương binh hạng 1/4, bệnh binh hạng 1/3 (hiện đã có quyết định của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh) thì được xét hưởng trợ cấp quy định theo tỷ lệ như sau :
a. Nuôi dưỡng trực tiếp từ 15 năm trở lên được miễn 100% tiền lô đất đang sử dụng.
b. Nuôi dưỡng trực tiếp từ 10 năm đến dưới 15 năm được giảm 80% giá trị lô đất đang sử dụng.
c. Nuôi dưỡng trực tiếp từ 5 năm đến dưới 10 năm thì được giảm 70% giá trị lô đất đang sử dụng.
d. Nuôi dưỡng trực tiếp dưới 5 năm và phải tiếp tục nuôi dưỡng đối tượng trên lâu dài được giảm 60% giá trị lô đất đang sử dụng.
- Chế độ nêu trên áp dụng cho các đối tượng (từ mục 1 đến mục 6) đã có quyết định cấp đất của UBND tỉnh đến 16/8/1994. Trường hợp mới có thông báo cấp đất của Sở Xây dựng và của UBND thị xã Lào Cai đến ngày 16/8/1994 UBND thị xã lập báo cáo trình UBND tỉnh xem xét.
7. Đối tượng có đất thổ cư trước tháng 2/1979 tại thị xã Lào Cai, nay đã được phép đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 17/8/1994 tại thị xã Lào Cai đã có quyết định của UBND tỉnh khi được giao đất thì được giảm 60% tiền sử dụng đất, nộp theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990.
- Trường hợp đối tượng đã có thông báo cấp đất của Sở Xây dựng và UBND thị xã Lào Cai tại thời điểm như trên hiện đang ở đúng vị trí, quy hoach, không tranh chấp thì yêu cầu UBND thị xã Lào Cai lập báo cáo riêng cụ thể từng trường hợp trình UBND tỉnh, nếu thấy hợp lý thì phải hoàn tất các thủ tục theo quy định. Để xem xét việc miễn giảm.
8. Đối tượng hiện nay đã có nhà cửa ổn định, ở đúng quy hoạch, không tranh chấp, đã đăng ký hộ khẩu đến 17.8.1994 (chưa có thông báo cấp đất) yêu câu UBND thị xã Lào Cai lập báo cáo riêng cụ thể từng trường hợp trình UBND tỉnh xem xét.
9. Đối với các hộ dân cư ở thời điểm sau tháng 02/1979 đến trước 01/10/1991 thuộc 2 xã Vạn Hòa và Đồng Tuyển khi thành lập thị xã Lào Cai được chuyển sang thị xã (có quyết định điều động, hoặc danh sách do UBND huyện Bảo Thắng và UBND thị xã Lào Cai cũ bàn giao sang). Đã đăng ký hộ khẩu thường trú tại thị xã và đang ở ổn định đúng quy hoạch, không tranh chấp thì được giao đất nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo Quyết định 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và được giảm 70% tiền sử dụng đất.
10. Đối tượng là cán bộ công nhân viên chức công tác ở thị xã Lào Cai trước tháng 2/1979 đã nghỉ hưu đã đăng ký hộ khẩu thường trú tại thị xã thời điểm từ 01/10/1991 đến 16/8/1994 và đã có quyết định cấp đất của UBND tỉnh đến ngày 16/8/1994 khi được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo Quyết định 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và được xét giảm tiền sử dụng đất theo tiêu chuẩn của cán bộ công nhân viên chức. Các tiêu thức tính lấy đến thời điểm nghỉ hưu trí.
Trường hợp mới có thông báo của Sở Xây dựng hoặc UBND thị xã Lào Cai đến 16/8/1994 UBND thị xã lập báo cáo trình tỉnh xem xét.
Đối tượng trên nếu đã đăng ký hộ khẩu thường trú từ thời điểm từ 17/8/1994 trở về sau, khi được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo Điều 7 của Quyết định số 479/QĐ.UB ngày 01/12/1994 của UBND tỉnh.
Đối tượng là cán bộ xã, phường đương chức (các chức danh theo Nghị định 46/HĐBT ngày 23/6/1993) đang hưởng chế độ sinh hoạt phí được tính trợ cấp bằng mức lương tối thiểu là 220.000 đồng về thời gian công tác thì lấy số năm công tác ỏ xã, phường để làm căn cứ tính trợ cấp.
Đối tượng là cán bộ công nhân viên chức đã nghỉ hưu, nay tiếp tục tham gia công tác xã, phường thì lấy mức lương khi nghỉ hưu, còn thời gian công tác được cộng thêm số năm công tác ở xã, phường, để làm căn cứ tính toán.
Thời điểm áp dụng cho các đối tượng trên đến ngày 30/6/1995. Còn từ thời điểm sau đó thì áp dụng theo điều 7 Quyết định số 479/QĐ.UB ngày 01/12/1994 của UBND tỉnh.
12. Tất cả các đối tượng chính sách và nhân dân nêu ở trên khi tính toán trợ cấp được phép chọn tiêu chuẩn cao nhất, trường hợp giá trị trợ cấp thừa so với giá trị lô đất sẽ không được lấy ra, thiếu phải nộp vào.
Trường hợp trong một hộ có nhiều đối tượng được hưởng trợ cấp, thì lấy người tiêu chuẩn cao nhất để tính, được cộng thêm 10% giá trị trợ cấp của đối tượng trong hộ đó, nhưng tổng mức cộng thêm không quá 30% của đối tượng tiêu chuẩn cao nhất. Nếu thiếu phải nộp thêm, nếu thừa không được lấy ra.
Trường hợp diện tích thực tế sử dụng chênh lệch so với quyết định cấp đất thì tính tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu giảm thì áp dụng bình thường theo các thời điểm như trong Quyết định 479/QĐ.UB ngày 01/12/1994 của UBND tỉnh.
- Nếu tăng thì phần tăng phải tính như Điều 7 Quyết định 479/QĐ.UB ngày 01/12/1994 của UBND tỉnh.
Điều 2. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thị xã Lào Cai, Trưởng ban chính sách đất ở nhà ở của tỉnh,Thủ trưởng các cơ quan ban ngành, các chủ hộ gia đình có liên quan, căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này bổ sung cho Quyết định 479/QĐ.UB ngày 01/12/1994 có hiệu lực từ ngày ký, các quyết định, văn bản trước đây trái với quyết định này đều không có hiệu lực thi hành.