Văn bản pháp luật: Quyết định 116/2001/QĐ-TTg

Phan Văn Khải
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 116/2001/QĐ-TTg
Quyết định
17/08/2001
02/08/2001

Tóm tắt nội dung

Về một số ưu đãi, khuyến khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động dầu khí.

Thủ tướng
2.001
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNHPHỦ

Về một số ưu đãi, khuyến khích đầu tư ra nước ngoài

trong lĩnh vực hoạt động dầu khí

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Dầu khíngày 06 tháng 7 năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khíngày 09 tháng 6 năm 2000, Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí;

Căn cứ Nghị định số22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nướcngoài của doanh nghiệp Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộtrưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng một số ưu đãi, khuyếnkhích đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức đầu tư100% vốn hoặc góp vốn theo tỷ lệ tham gia trong lĩnh vực hoạt động dầu khí baogồm: tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt độngphục vụ trực tiếp cho các hoạt động dầu khí, sau đây gọi tắt là dự án dầu khí.

Điều 2. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ranước ngoài trong các dự án dầu khí (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp), ngoàiviệc được hưởng những ưu đãi quy định tại Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14tháng 4 năm 1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanhnghiệp Việt Nam, doanh nghiệp còn được hưởng một số ưu đãi quy định tại cácĐiều 3, 4 Quyết định này.

Điều 3.

1. Khi xác định sốthuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam đối với các dự án dầu khí đầutư ra nước ngoài, doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ởnước ngoài hoặc đã được nước tiếp nhận đầu tư trả thay (có chứng từ hợp lệ), nhưngsố thuế thu nhập được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo thuế suấtquy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 10 tháng 5năm 1997.

2. Cá nhân làm việccho các dự án dầu khí phải nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theoquy định của pháp luật. Khi xác định số thuế thu nhập đối với người có thu nhậpcao phải nộp tại Việt Nam, được trừ số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoàihoặc được nước tiếp nhận đầu tư trả thay (có chứng từ hợp lệ), nhưng số thuế đượctrừ không vượt quá số thuế thu nhập phải nộp đối với người có thu nhập cao theoquy định của pháp luật Việt Nam về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

3. Thiết bị, phươngtiện, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu vàthuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài để thực hiện dựán dầu khí đầu tư ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu và được áp dụng thuếsuất thuế giá trị gia tăng bằng không (O%).

4. Mẫu vật, tài liệukỹ thuật (băng từ, băng giấy...) nhập khẩu nhằm mục đích nghiên cứu, phân tíchđể thực hiện dự án dầu khí được miễn thuế nhập khẩu và không thuộc diện chịuthuế giá trị gia tăng.

5. Các thiết bị, vật tưchuyên dụng cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được, khi tạmnhập khẩu để gia công, chế biến, sau đó tái xuất khẩu để thực hiện dự án dầukhí thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không thuộc diện chịu thuếgiá trị gia tăng.

Điều 4.

1. Sau khi đã hoànthành các nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước Việt Nam, doanh nghiệp tiếnhành các dự án dầu khí ở nước ngoài được sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầutư ở nước ngoài phù hợp với nội dung, mục tiêu của dự án dầu khí đã được cấp cóthẩm quyền phê duyệt, nhưng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và báocáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình sử dụng lợi nhuận sau thuếđể tái đầu tư ở nước ngoài.

2. Trong trường hợp sốngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp không đủ để đầu tư theo tiến độ của dựán đã được phê duyệt, doanh nghiệp được mua số ngoại tệ còn thiếu tại các ngânhàng được phép hoạt động ngoại hối ở Việt Nam.

3. Lãi vốn vay ngânhàng đối với số vốn đầu tư ra nước ngoài được khấu trừ khi tính thuế thu nhậpdoanh nghiệp.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=23252&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận