QUYẾT ĐỊNH
Quy định giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại
của tài sản để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Điện Biên
__________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ và Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
1. Đối với nhà:
a) Giá tính lệ phí trước bạ nhà tính theo đơn giá do UBND tỉnh quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản (nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi) trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên và có hiệu lực thi hành tại thời điểm tính giá thu lệ phí.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại để tính lệ phí trước bạ được quy định như sau:
- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà đã qua sử dụng dưới 05 năm là 100%;
- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà chịu lệ phí trước bạ có thời gian sử dụng trên 05 năm hoặc kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 (hai) trở đi áp dụng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà theo thời gian đã sử dụng tương ứng như sau:
TT
|
Thời gian đã sử dụng
|
Nhà đặc biệt, Nhà cấp I (%)
|
Nhà cấp II (%)
|
Nhà cấp III (%)
|
Nhà cấp IV (%)
|
1
|
Dưới 05 năm
|
95
|
90
|
85
|
80
|
2
|
Từ 05 năm đến 10 năm
|
80
|
80
|
65
|
65
|
3
|
Từ trên 10 năm đến 20 năm
|
60
|
55
|
40
|
30
|
4
|
Từ trên 20 năm đến 50 năm
|
40
|
30
|
25
|
25
|
5
|
Trên 50 năm
|
25
|
20
|
0
|
0
|
Thời gian đã qua sử dụng của nhà được tính từ thời điểm năm xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với nhà đó; trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà.
2. Đối với đất: Tính theo giá do UBND tỉnh ban hành hàng năm theo quy định của pháp luật.
3. Đối với tài sản là tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền:
a) Đối với tài sản mới 100%: Giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với các loại tàu thuyền quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này. Trường hợp giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp cao hơn giá quy định trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.
b) Đối với tài sản đã qua sử dụng: Giá tính lệ phí trước bạ tính theo thời gian sử dụng kể từ năm sản xuất (năm sản xuất được tính là 01 năm) theo tỷ lệ (%) của giá trị tài sản mới, cụ thể như sau:
- Thời gian đã qua sử dụng đến 01 năm: 85%;
- Thời gian đã qua sử dụng từ trên 01 năm đến 03 năm: 70%;
- Thời gian đã qua sử dụng từ trên 03 năm đến 06 năm: 50%;
- Thời gian đã qua sử dụng từ trên 06 năm đến 10 năm: 30%;
- Thời gian đã qua sử dụng trên 10 năm: 20%.
4. Đối với tài sản là xe ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô; xe mô tô các loại, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
4.1. Đối với tài sản mới 100%: Giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với các loại tàu thuyền quy định tại Phụ lục 2, Phụ lục 3 kèm theo Quyết định này. Trường hợp giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp cao hơn giá quy định trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.
4.2. Đối với tài sản đã qua sử dụng:
Giá tính lệ phí trước bạ là giá quy định tại Mục 4.1, Khoản 3 Điều này nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ như sau:
a) Đối với kê khai lệ phí trước bạ lần đầu:
+ Tài sản mới: 100%;
+ Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
b) Đối với kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (tức là trường hợp tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước) thì tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của xe tương ứng với thời gian đã sử dụng như sau:
+ Thời gian sử dụng đến 01 năm: 85%;
+ Thời gian sử dụng từ trên 01 năm đến 03 năm: 70%;
+ Thời gian sử dụng từ trên 03 năm đến 06 năm: 50%;
+ Thời gian sử dụng từ trên 06 năm đến 10 năm: 30%;
+ Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%.
c) Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
- Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) đăng ký trước bạ lần đầu của tài sản đó đến thời điểm (năm) kê khai lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.
- Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.
d) Đối với tài sản là xe ô tô, xe gắn máy mua bán qua hình thức đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai tổ chức thực hiện Quyết định này và theo dõi tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai tổ chức thực hiện theo định kỳ và đột xuất.
2. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn việc kê khai và tổ chức thu, nộp lệ phí trước bạ theo đúng các quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên. Kịp thời phát hiện các tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định để đề xuất với Sở Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành bảng giá tối thiểu tài sản tính lệ phí trước bạ.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Mùa A Sơn
|