QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Phê duyệt Điều lệ Hội Địa hóa Việt Nam
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Luật quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP, ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP, ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Địa hóa Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Địa hóa Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Hội thông qua ngày 05 tháng 4 năm 2005.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Địa hóa Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
HỘI ĐỊA HÓA VIỆT NAM
Ban hành theo Quyết định số 122/2005/QĐ-BNV ngày 15/11/2005
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Chương I
TÊN HỘI, TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên hội
Hội có tên gọi là: Hội Địa hóa Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Association of Geochemistry (VAG)
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Địa hóa Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong chuyên ngành Địa hóa. Hội Địa hóa là hội thành viên của Tổng Hội Địa chất Việt Nam. Hội hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội.
Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết rộng rãi những người hoạt động trong chuyên ngành Địa hóa nhằm giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều 3. Phạm vi hoạt động
1. Hội Địa hóa Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tại Ngân hàng.
2. Hội Địa hóa Việt Nam được gia nhập các tổ chức hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên trong việc nghiên cứu, điều tra cơ bản về Địa hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước;
2. Khuyến khích và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, góp phần đào tạo nhân tài của ngành địa chất Việt Nam;
3. Thông tin, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật địa chất, tài nguyên khoáng sản trong nhân dân; tuyên truyền, khuyến khích sáng tạo của đội ngũ cán bộ và công nhân địa chất;
4. Nghiên cứu áp dụng các học thuyết mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các kinh nghiệm tiên tiến ở trong nước và trên thế giới vào công tác điều tra cơ bản về địa chất, về tài nguyên khoáng sản đồng thời bảo vệ môi trường;
5. Tư vấn và phản biện với Nhà nước, các Bộ, ngành khi có yêu cầu về chiến lược phát triển địa chất, tài nguyên khoáng sản, về các chính sách, chế độ và các biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy ngành địa chất phát triển;
6. Tiến hành các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm tạo nguồn thu cho quỹ của Hội.
Điều 5. Phương thức hoạt động
1. Tổ chức hội nghị, hội thảo, trao đổi thông tin về chuyên ngành Địa hóa trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật;
2. Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ cho hội viên và quần chúng;
3. Tham gia vào việc xuất bản các sách báo ngành Địa chất;
4. Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu điều tra địa chất, khoáng sản, khen thưởng động viên các hoạt động sáng tạo, các công trình nghiên cứu xuất sắc và thành tích học tập của học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh trong ngành;
5. Mở rộng quan hệ hợp tác với các hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật nhằm học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ, viện trợ của các tổ chức cho Hội phát triển.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên và tiêu chuẩn hội viên
1. Công dân Việt Nam làm công tác Địa hóa hoặc có liên quan đến ngành nghề địa hóa, có điều kiện tham gia thường xuyên vào các hoạt động của Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập hội, đều có thể xem xét kết nạp là hội viên của Hội Địa hóa Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước có hiểu biết về ngành Địa chất, có nhiệt tình đóng góp cho Hội, tán thành Điều lệ Hội nhưng chưa đủ điều kiện để trở thành hội viên chính thức, được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.
Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội nhưng không có quyền ứng cử, bầu cử vào Ban chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội, không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
3. Thể thức kết nạp và khai trừ hội viên do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
4. Hội viên Hội Địa hóa Việt Nam có thể tham gia vào các hội khác.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền lợi của hội viên.
1. Hội viên có nhiệm vụ tuyên truyền, hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, thi hành điều lệ Hội và đóng hội phí.
2. Hội viên có quyền:
a) Tham gia các hoạt động của Hội, được Hội giúp đỡ để tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật và đào tạo ở trong nước ngoài nước, được hưởng các quyền lợi khác do Trung ương Hội quy định;
b) Được quyền thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội; được bầu cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội, được cấp thẻ hội viên và được xin ra khỏi Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 8. Nguyên tắc tổ chức
Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội đều do bầu cử lập ra và làm việc trên nguyên tắc dân chủ tập trung, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tổ chức các cấp của Hội được quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với Điều lệ Hội, các nghị quyết của Trung ương Hội và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Tổ chức của Hội
1. Đại hội đại biểu toàn quốc;
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội;
3. Ban Kiểm tra Hội;
4. Văn phòng Hội;
5. Các Chi hội cơ sở.
Điều 10. Đại hội đại biểu toàn quốc
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội Đại biểu toàn quốc với nhiệm kỳ 5 năm. Ban Chấp hành Trung ương Hội có thể quyết định triệu tập Đại hội sớm hơn khi có trên 2/3 số ủy viên Trung ương Hội hoặc trên 50% số hội viên chính thức yêu cầu.
Thành phần và số lượng đại biểu (nếu là Đại hội đại biểu) do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định và do tổ chức các cấp bầu. Số lượng đại biểu do Ban Chấp hành Trung ương Hội mời không quá 10% số đại biểu triệu tập.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ công tác của Ban Chấp hành Trung ương Hội; quyết định mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ công tác của Hội trong 5 năm tới;
b) Thảo luận và thông qua nghị quyết sửa đổi Điều lệ Hội (nếu có);
c) Bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội nhiệm kỳ mới.
Điều 11. Ban chấp hành Trung ương Hội
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp định kỳ mỗi năm một lần.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội;
b) Lãnh đạo công tác của Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội;
c) Bầu Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Uỷ viên thường vụ;
d) Bầu Ban Kiểm tra của Trung ương Hội. Trưởng Ban kiểm tra là Uỷ viên Thường vụ Trung ương Hội;
e) Khi cần thiết, có quyền bầu bổ sung một số Uỷ viên Ban Chấp hành mới nhưng số lượng không quá 1/3 số Uỷ viên do Đại hội bầu ra.
Thể thức bầu các chức danh lãnh đạo Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
Điều 12. Ban Thường vụ
Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội, có nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Trung ương Hội; Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần. Khi cần thiết và theo đề nghị của Chủ tịch, Ban Thường vụ có thể họp bất thường.
1. Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội theo nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và phải báo cáo tình hình hoạt động giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành;
2. Quyết định thành lập, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật; quyết định kết nạp hội viên mới theo quy chế của Điều lệ Hội và đúng pháp luật.
3. Tùy theo yêu cầu công tác, Ban Thường vụ có thể thành lập các ban, các tổ chức giúp việc và có quy định trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức này.
Điều 13. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Trung ương Hội có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội, việc thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Hội; giải quyết đơn, thư khiếu tố có liên quan đến hội viên và tổ chức Hội theo quy định của pháp luật.
2. Ban Kiểm tra Trung ương Hội có quyền yêu cầu hội viên và các tổ chức, đơn vị thuộc Hội báo cáo những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban thường vụ Trung ương Hội đồng ý. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra là 5 năm.
Điều 14. Chủ tịch Hội
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu; Chủ tịch Hội có thể được tái cử nhưng không được quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp;
Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
1. Là đại diện pháp nhân của Hội;
2. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường vụ và các cuộc họp thường niên của Hội;
3. Điều hành các hoạt động và quyết định các công việc của Hội theo nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
4. Đại diện Hội trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại;
5. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và hội viên về các hoạt động của Hội;
6. Là chủ tài khoản thứ nhất của Hội;
7. Điều hành cuộc họp Ban Chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu được Chủ tịch mới.
Điều 15. Phó Chủ tịch
1. Các Phó chủ tịch do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, trong đó có một Phó Chủ tịch thường trực. Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công lãnh đạo một số mặt công tác của Hội, có trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi được phân công và theo quy định tại Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Hội;
2. Khi Chủ tịch Hội đi vắng, Phó Chủ tịch thường trực thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch.
Điều 16. Tổng Thư ký
Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, có nhiệm vụ:
1. Thường trực giải quyết các công việc của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội và giúp Chủ tịch triển khai các hoạt động hàng ngày của cơ quan Trung ương hội; trực tiếp chỉ đạo Văn phòng và các cơ quan nghiệp vụ khác của Hội (nếu có);
2. Thực hiện chức năng giao tiếp đối nội và đối ngoại của Hội;
3. Tổ chức thư ký và tổng hợp tài liệu các kỳ đại hội, các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và hội nghị thường niên của Hội;
4. Tổng Thư ký là chủ tài khoản thứ hai của Hội, chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Hội theo sự phân công của Chủ tịch;
5. Giúp việc Tổng Thư ký có Văn phòng và một số cán bộ do Tổng Thư ký đề nghị, Chủ tịch Hội xét quyết định;
6. Tổng Thư ký có thể kiêm Chánh Văn phòng Hội.
Chương V
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 17. Nguồn thu của Hội
1. Hội phí do hội viên đóng;
2. Tiền ủng hộ, tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
3. Tiền thu từ các hoạt động hợp pháp khác phù hợp với quy định của Nhà nước.
Điều 18. Quản lý tài chính, tài sản
1. Hội có tài chính, tài sản độc lập; việc quản lý và sử dụng theo quy chế của Ban Thường vụ Trung ương Hội và theo quy định của Nhà nước;
2. Khi Hội bị giải thể thì tài sản, tài chính của Hội phải được kiểm kê và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 19. Khen thưởng
Cán bộ, hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng; được đề nghị Nhà nước và các cấp xét khen thưởng. Hình thức khen thưởng do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
Điều 20. Kỷ luật
1. Cán bộ, hội viên và các tổ chức Hội nếu vi phạm nghiêm trọng điều lệ của Hội thì bị thi hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
2. Trường hợp vi phạm pháp luật nhà nước sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực của Điều lệ
1. Điều lệ này gồm 7 Chương, 21 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I, Hội Địa hóa Việt Nam thông qua ngày 05 tháng 4 năm 2005;
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Địa hóa Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ này;
2. Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ./.