Về việc quy định giá đất ở tại khu qui hoạch dân cư hai bên đường 16 tháng 4 giới hạn giữa các trục D7 - D10, đường Bùi Thị Xuân, Đường Trương Văn Ly thị xã Phan Rang - Tháp Chàm
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Điều 51, 52 Chương III Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/06/1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về việc quy định khung giá các loại đất và Thông tư số 94/TTTB ngày 14/11/1994 của Liên Bộ Tài chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban Vật giá Chính phủ, hướng dẫn thi hành Nghị định số 87/Cp ngày 17/08/1994 của Chính phủ;
Căn cứ quyết định số 1927/CT ngày 4/6/1996 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh thuận về việc ban hành khung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Ninh thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số 1495/TTr - STCVG, ngày 27/10/2003.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Bảng giá đất ở tại khu quy hoạch dân cư hai bên đường 16 tháng 4 giới hạn giữa các trục D7 – D10, Đường Bùi Thị Xuân, Đường Trương Văn Ly, thị xã Phan rang Tháp chàm.
Điều 2. Giá đất được quy định theo Quyết định này là căn cứ để thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất cho các hộ gia đình cá nhân xây dựng nhà ở, xây dựng nhà liên kế, là giá sàn để đấu giá quyền sử dụng đất, làm cơ sở để tính toán các loại thuế và các vấn đề khác có liên quan về đất đai.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký ban hành
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc sở Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã Phan rang - Tháp chàm và Thủ trưởngg các cơ quan đơn vị có liên quan, căn cứQuyết định thi hành.
BẢNG GIÁ ĐẤT KHU QUY HOẠCH DÂN CƯ 2 BÊN ĐƯỜNG 16 THÁNG TƯ (TRỤC D7 – D10),ĐƯỜNG BÙI THỊ XUÂN, ĐƯỜNG TRƯƠNG VĂN LY, THỊ XÃ PHAN RANG - THÁP CHÀM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12369/QĐ ngày 4 tháng 11 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)