Quyết định QUYẾT ĐỊNH
Ban hành bản quy định về tổ chức và hoạt động của đội kiểm tra thị trường trung ương
BAN CHỈ ĐẠO QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 398/HĐBT ngày 6-12-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức chỉ đạo quản lý thị trường;
Để các Đội kiểm tra thị trường thuộc Ban hoạt động có hiệu quả và đúng pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra thị trường Trung ương".
Điều 2. Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành thay thế Bản quy định về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra thị trường Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 55/QLTT-TW ngày 14-6-1991 của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương (cũ).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ban và Đội trưởng các Đội kiểm tra thị trường Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện bản quy định này.
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA
THỊ TRƯỜNG TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/QLTT-TW ngày 24 tháng 4 năm 1992
của Ban chỉ đạo quản lý thị trường Trung ương)
CHƯƠNG I
TỔ CHỨC
Điều 1.
Đội kiểm tra thị trường Trung ương thuộc Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương (dưới đây gọi tắt là Đội) là tổ chức chuyên trách của Ban làm nhiệm vụ kiểm tra việc thi hành pháp luật Nhà nước về quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác trên thị trường theo Nghị định số 398/HĐBT ngày 6-12-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức chỉ đạo quản lý thị trường.
Điều 2. Số lượng các Đội và biên chế cán bộ từng Đội do Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương quyết định, cụ thể theo yêu cầu công tác kiểm tra. Trước mắt thành lập:
Đội số 1 đóng tại Hà Nội;
Đội số 2 đóng tại Đà Nẵng;
Đội số 3 đóng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Mỗi Đội có một Đội trưởng và từ một đến hai Đội phó giúp việc Đội trưởng do Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Đội trưởng, Đội phó các Đội là cán bộ tương đương Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng quy định tại mục D3/2-1 Bản Phụ lục các thang lương, bảng lương công nhân viên chức Nhà nước ban hành theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 4. Cán bộ của Đội được xét chọn trong số cán bộ hiện có trong biên chế Nhà nước đảm bảo tin cậy về chính trị và đạo đức, có bằng đại học hoặc cao đẳng chuyên nghiệp, có thời gian công tác trong bộ máy Nhà nước từ 5 năm trở lên, nắm vững các chủ trương, chính sách và pháp luật Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý thị trường và có chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 5. Theo sự chỉ đạo trực tiếp của Ban, Đội có nhiệm vụ:
1- Trực tiếp kiểm tra hoặc phối hợp với các lực lượng kiểm tra khác ở các ngành, các cấp để tiến hành kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt hành chính theo quyền hạn được giao các hành vi đầu cơ, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm và các hành vi kinh doanh trái phép khác của các tổ chức và cá nhân vi phạm.
2- Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện pháp luật Nhà nước về kiểm tra và xử lý của các lực lượng kiểm tra thị trường nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm trong các lực lượng ấy, tăng cường hiệu quả công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu... trên cả nước.
3- Tiến hành thanh tra (hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm quyền khác để thanh tra) theo uỷ nhiệm của Ban khi có khiếu nại, tố giác gửi tới Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương về hoạt động của các Đội kiểm tra thị trường (trừ các khiếu tố đối với chính Đội kiểm tra thị trường Trung ương).
4- Qua kiểm tra, phát hiện và đề xuất với Ban, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế và đoàn thể xã hội có chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý cần thiết để khắc phục sơ hở, thiếu sót, ngăn chặn và bài trừ đầu cơ buôn lậu, kinh doanh hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác trên thị trường, góp phần làm cho thị trường phát triển một cách lành mạnh.
Điều 6. Khi thi hành nhiệm vụ, Đội có quyền:
1- Yêu cầu tổ chức và cá nhân bị kiểm tra báo cáo và xuất trình các giấy tờ cần thiết liên quan đến nội dung kiểm tra.
2- Kiểm tra sổ sách, chứng từ, hợp đồng kinh tế và các giấy tờ khác liên quan đến nội dung kiểm tra.
3- Kiểm tra nơi sản xuất, nơi cất giấu, nơi chứa chấp hàng hoá và phương tiện kinh doanh phạm pháp.
4- Yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ và áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính phù hợp theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho Đội thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vụ vi phạm theo chức trách của Đội.
5- Đối với vụ vi phạm, Đội được quyền:
a) Lập biên bản về vụ vi phạm.
b) Đình chỉ hành vi vi phạm.
c) Tạm giữ các giấy tờ có liên quan đến vụ vi phạm.
d) Tạm giữ tang vật là hàng hoá, phương tiện, tiền bạc vi phạm chờ xử lý.
đ) Tiến hành thẩm tra, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.
e) Quyết định truy thu thuế nếu phát hiện đương sự trốn, hay lậu thuế để cơ quan thuế trực tiếp thu nộp ngân sách.
g) Quyết định xử phạt với các hình thức và biện pháp hành chính quy định trong Chương II Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30-11-1989.
Đối với vi phạm phải phạt tiền trên 2.000.000 đồng hoặc tịch thu tang vật vi phạm hoặc tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thì Đội phải báo cáo xin ý kiến Ban trước khi ra quyết định xử lý.
Đối với các vụ việc không thuộc thẩm quyền xử lý của Đội hoặc phải truy tố về hình sự, thì Đội báo cáo với Ban kèm theo kiến nghị xử lý.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Điều 7.
Theo chương trình, kế hoạch công tác của Ban và kế hoạch kiểm tra của Đội đã được Ban thông qua, Đội chủ động tổ chức việc kiểm tra hoặc tổ chức sự phối hợp kiểm tra theo nhiệm vụ quyền hạn của Đội. Đội thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của Ban.
Những công việc kiểm tra đột xuất, khẩn cấp không nằm trong chương trình, kế hoạch công tác của Đội thì Đội được quyết định việc kiểm tra rồi ngay sau đó báo cáo với Ban. Trường hợp cần thiết, Ban có Quyết định kiểm tra bằng văn bản giao cho Đội thực hiện.
Điều 8. Khi phối hợp với lực lượng kiểm tra khác của các ngành, các cấp, lực lượng nào chủ trì việc kiểm tra thì lực lượng ấy quyết định việc xử lý kết quả kiểm tra. Đội có trách nhiệm tổ chức sự phối hợp kiểm tra và hướng dẫn việc kiểm tra, xử lý theo đúng pháp luật.
Điều 9. Khi thi hành nhiệm vụ kiểm tra và xử lý, cán bộ, nhân viên của Đội phải mặc trang phục và đeo số hiệu được cấp (trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật lúc điều tra, trinh sát); xuất trình "Thẻ kiểm tra thị trường" của những người được cử đi kiểm tra và văn bản thông báo về việc kiểm tra của lãnh đạo Đội hoặc Quyết định kiểm tra của Ban (nói ở điều 7) với đối tượng kiểm tra; thông báo rõ cho đối tượng kiểm tra biết các yêu cầu, nội dung và thời hạn cần kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải lập biên bản, nêu rõ kết luận về việc kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra và xử lý cho đối tượng bị kiểm tra và các cơ quan có liên quan ở địa phương hoặc tổ chức cấp trên của đơn vị đó biết.
Điều 10. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và xử lý, Đội phải làm đúng các quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra, lập biên bản, tạm giữ hàng hoá, tang vật vi phạm, thu thập tài liệu, chứng cứ, xử lý hàng hoá tang vật, phương tiện tịch thu, quyết định xử phạt hành chính... theo Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30-11-1989 của Hội đồng Nhà nước và nhiệm vụ, quyền hạn của Đội quy định trong bản quy định này.
Điều 11. Đội quản lý và sử dụng các loại ấn chỉ dùng trong hoạt động kiểm tra theo quy định của Ban; mở sổ sách theo dõi vụ việc, tiền, hàng, tài sản theo đúng các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và hướng dẫn của Ban; lập, bảo quản hồ sơ vụ việc và thực hiện việc giao nộp hồ sơ lên Ban theo quy định của Ban; chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý hàng hoá tạm giữ, xử lý hàng hoá, tang vật tịch thu, việc thu nộp ngân sách và trích thưởng; chịu sự kiểm tra tài chính của Bộ Tài chính và của Ban.
Điều 12. Từng cá nhân của Đội không được tự ý tiến hành kiểm tra riêng rẽ. Khi kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Đội phải có thái độ đúng đắn, khách quan. Nghiêm cấm cán bộ, nhân viên của Đội lạm dụng chức trách, quyền hạn được giao để sách nhiễu, gây phiền hà hoặc có thái độ hống hách, thiếu lễ độ đối với tổ chức và người bị kiểm tra. Nghiêm cấm việc kiểm tra, kiểm soát và xử phạt trái pháp luật và không đúng nhiệm vụ, quyền hạn của Đội. Nghiêm cấm việc chiếm đoạt, sử dụng trái phép tang vật, hàng hoá, tiền bạc thu giữ và các hành vi tiêu cực khác.
Điều 13. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Ban về toàn bộ hoạt động của Đội, quản lý và phân công công tác cho từng tổ, từng người phù hợp với yêu cầu công tác của Đội, tổ chức điều hành hoạt động của Đội. Đội trưởng được ra quyết định xử phạt hành chính theo thẩm quyền của Đội và quan hệ công tác với các cơ quan hữu quan.
Đội phó giúp việc Đội trưởng phần việc được phân công và thực hiện quyền của Đội trưởng khi Đội trưởng vắng mặt.
Cán bộ, nhân viên trong Đội đều trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra, có thể được phân công kiêm nhiệm thêm công việc khác trong Đội, chịu trách nhiệm cá nhân trước Đội trưởng và cùng với Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Ban về những công việc kiểm tra của mình.
Điều 14. Các khoản thu phạt của Đội (gồm tiền phạt vi phạm hành chính, tiền bán hàng xử lý tịch thu) sau khi trừ đi các chi phí điều tra, vận chuyển, bảo quản, giao nhận hàng hoá tạm giữ và trích thưởng theo đúng chế độ Nhà nước quy định, số còn lại phải nộp vào mục 30 - "Thu khác về thuế" của mục lục ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản.
Điều 15. Các khiếu nại, tố giác về hoạt động kiểm tra và xử lý hành chính của Đội do Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương trực tiếp thanh tra và xem xét xử lý.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
Điều 16.
Đội có trụ sở làm việc riêng, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở, được trang bị các phương tiện đi lại và phương tiện làm việc cần thiết cho hoạt động kiểm tra, được cấp ấn chỉ và các tài liệu liên quan đến hoạt động kiểm tra, được bồi dưỡng chính sách, nghiệp vụ theo yêu cầu công tác kiểm tra.
Điều 17. Đội được quyền yêu cầu cơ quan chủ quản cấp trên của các đối tượng bị kiểm tra cung cấp các tư liệu cần thiết có liên quan đến vụ việc kiểm tra; lãnh đạo Đội được tham dự các hội nghị toàn thể của Ban và được Ban cử đi dự các hội nghị khác liên quan đến công tác quản lý thị trường: chống đầu cơ, buôn lậu...
Điều 18. Cán bộ Đội là cán bộ trong biên chế Nhà nước của Ban được hưởng các chế độ như đối với công chức Nhà nước. Ngoài ra còn được:
1- Ban cấp Thẻ kiểm tra thị trường và Số hiệu kiểm tra thị trường.
2- Ban trang cấp quần áo công tác (mùa hè, mùa đông); giầy, dép, tất, túi đựng tài liệu, áo mưa, mũ.
3- Hưởng các chế độ, chính sách như đối với liệt sỹ, thương binh nếu trong khi làm nhiệm vụ kiểm tra bị hy sinh hoặc bị thương theo quy định tại điều 8 Nghị định số 398/HĐBT ngày 6-12-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 19. Ngoài phần kinh phí hạn mức do Ngân sách Nhà nước cấp qua dự toán chung của Ban, Đội sử dụng một phần quỹ Đội (được trích lập từ tiền thưởng theo quy định hiện hành) để bổ sung kinh phí hoạt động của mình.
CHƯƠNG V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 20.
Cán bộ, nhân viên của Đội có thành tích xuất sắc trong công tác sẽ được Ban xét khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước và xét thưởng bằng tiền từ số tiền được phép trích thưởng về vụ vi phạm.
Việc trích thưởng và sử dụng tiền thưởng của Đội thực hiện theo các quy định chung của Nhà nước và hướng dẫn của Ban.
Điều 21. Cán bộ, nhân viên của Đội nếu vi phạm pháp luật trong kiểm tra, bắt giữ, xử lý, quản lý hàng hoá tang vật thu giữ, quản lý tài chính, tài sản, vi phạm chế độ công tác, gây phiền hà hay sách nhiễu, bao che hay móc ngoặc với người phạm pháp, làm thiệt hại tài sản của Nhà nước hoặc của công dân hoặc có hành vi tiêu cực khác thì tuỳ theo lỗi, hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường tài sản hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự./.