Văn bản pháp luật: Quyết định 13/2002/QĐ-UB

Nguyễn Quốc Triệu
Hà Nội
STP thành phố Hà Nội;
Quyết định 13/2002/QĐ-UB
Quyết định
23/02/2003
08/12/2002

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp Thành phố Hà Nội

Phó Chủ tịch
2.002
UBND thành phố Hà Nội

Toàn văn

 QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ

Về việc ban hành qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp Thành phố Hà Nội

 

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp;

 

Căn cứ Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001 của Chính phủ về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

 

Căn cứ thông tư liên tịch số 32/2001/TTLT/BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ-UBBVCSTEVN ngày 06/6/2001 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Uỷ ban Quốc gia dân số KHHGĐ và Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em ở địa phương;

 

Xét đề nghị của Trưởng ban tổ chức chính quyền Thành phố, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em Thành phố Hà Nội,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy cơ quan Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em" các cấp Thành phố Hà Nội. Gồm 4 chương 24 điều.

 

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

                                              

 

QUY ĐỊNH:

Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em các cấp Thành phố Hà Nội

(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2002/QĐ-UB ngày 08 tháng 02 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội)

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Vị trí, chức năng:

1. Vị trí:

Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời là tổ chức của hệ thống quản lý ngành về chuyên môn, nghiệp vụ từ Trung ương đến cấp quận, huyện, phường xã, thị trấn (phường, xã thị trấn là ban Dân số, Gia đình và Trẻ em).

2. Chức năng:

Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn.

Thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn theo qui định của ngành và của Nhà nước.

Tổ chức phối hợp hoạt động với các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, vận động xã hội về công tác dân số, gia đình và trẻ em.

 

Điều 2: Nhiệm vụ chung:

1. Phối hợp với các ngành thành viên cùng cấp xây dựng mục tiêu chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chương trình hành động về công tác dân số, gia đình và trẻ em theo định hướng của Thành phố, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và triển khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện.

2. Tổ chức và phối hợp với các ngành chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dân số, gia đình và trẻ em.

3. Tổ chức việc quản lý, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ của ngành.

4. Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ số liệu và thực hiện các báo cáo theo qui định của cấp trên.

5. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo thẩm quyền.

6. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác ngành hàng năm.

 

CHƯƠNG II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

 

1. UỶ BAN DÂN SỐ - GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM THÀNH PHỐ HÀ NỘI:

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em Thành phố Hà Nội được thực hiện theo Quyết định số 20/2001/QĐ-UB  ngày03/5/2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.

 

Điều 3: Thành phần Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Thành phố gồm:

1. Chủ nhiệm: Do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố phụ trách văn xã kiêm nhiệm.

2. Các Phó Chủ nhiệm:

02 Phó Chủ nhiệm chuyên trách, trong đó có 01 là Phó Chủ nhiệm thường trực thay mặt Chủ nhiệm điều hành công việc hàng ngày.

03 Phó Chủ nhiệm kiêm nhiệm:

01 là lãnh đạo Sở Y tế.

01 là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.

01 là lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ.

3. Các uỷ viên kiêm nhiệm: Là lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành của Thành phố sau đây:

Sở Lao động - TBXH.

Công an Thành phố.

Sở Tư pháp.

Sở Văn hoá - Thông tin.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Tài chính - Vật giá

Sở Thể dục Thể thao

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

Đài PT và Truyền hình Hà Nội

Liên đoàn lao động.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc.

Hội Nông dân.

Hội Cựu chiến binh.

Báo Hà Nội mới.

Hội KHHGĐ.

Cục Thống kê

Hội Chữ thập đỏ

 

Điều 4: Cơ quan thường trực Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em Thành phố:

1. Tổ chức bộ máy gồm:

01 Phó Chủ nhiệm thường trực.

01 Phó Chủ nhiệm chuyên trách.

Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.

1/ Phòng tổ chức - Hành chính

2/ Phòng Kế hoạch tổng hợp và chính sách.

3/ Phòng Truyền thông - Vận động xã hội.

4/ Phòng Nghiệp vụ:

Các đơn vị sự nghiệp.

1/ Quỹ Bảo trợ trẻ em.

2/ Trung tâm tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em.

Cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nêu trên thực hiện theo qui định hiện hành.

2. Biên chế cơ quan thường trực do Uỷ ban nhân dân Thành phố phân bổ hàng năm.

3. Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em thành phố là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố, có tư cách pháp nhân được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước (kể cả tài khoản ngoại tệ) và được sử dụng con dấu riêng theo qui định của Nhà nước.

 

Điều 5: Chế độ làm việc.

Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em Thành phố chỉ đạo, điều hành công tác theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Chủ nhiệm quyết định (trừ trường hợp uỷ quyền cho Phó chủ nhiệm thường trực), các chương trình, mục tiêu công tác của từng tháng, quí, 6 tháng, hàng năm nêu rõ những nội dung trọng tâm, thời gian thực hiện, trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.

 

Điều 6: Quyền hạn và trách nhiệm.

1. Chủ nhiệm:

Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân Thành phố về quản lý, điều hành mọi hoạt động của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thành phố.

Điều phối hoạt động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các đoàn thể quần chúng tham gia thực hiện có hiệu quả các nội dung chương trình dân số, gia đình và trẻ em toàn Thành phố.

2. Phó Chủ nhiệm thường trực:

Phó Chủ nhiệm thường trực là thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm những nhiệm vụ được uỷ quyền, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của cơ quan và được sử dụng quyền hạn để giải quyết các công việc. Có trách nhiệm thường trực lãnh đạo tổ chức, quản lý chung và toàn diện công tác dân số, gia đình và trẻ em.

Phụ trách trực tiếp công tác kế hoạch, tổ chức cán bộ, tài chính, nghiên cứu khoa học, thi đua khen thưởng, các hoạt động và đối ngoại của cơ quan.

Duyệt kế hoạch, chương trình công tác ngắn hạn, dài hạn và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác chuyên môn của các phòng.

Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

Chủ tài khoản thứ nhất của Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em Thành phố.

Bố trí lịch tiếp dân để nghe và giải quyết những đơn từ khiếu tố trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.

Khi Phó chủ nhiệm thường trực vắng mặt (công tác, nghỉ phép ... ) uỷ quyền cho Phó Chủ nhiệm chuyên trách thay mặt điều hành hoạt động của cơ quan (nếu trên 15 ngày phải có uỷ quyền bằng văn bản)

3. Phó chủ nhiệm chuyên trách:

Chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về lĩnh vực công tác được giao.

Phụ trách công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác được giao và thay mặt Phó Chủ nhiệm thường trực điều hành công tác của cơ quan thường trực khi được uỷ quyền.

Chủ tài khoản thứ hai của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Thành phố.

4. Phó chủ nhiệm kiêm nhiệm:

Do Chủ nhiệm phân công theo lĩnh vực công việc phù hợp với chức năng của ngành.

5. Uỷ viên kiêm nhiệm:

Tham dự đầy đủ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo giao ban của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Thành phố.

Phối hợp cùng cơ quan thường trực tổ chức chỉ đạo triển khai và đánh giá các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ công chức của ngành thực hiện chính sách dân số, gia đình và trẻ em; tổ chức thực hiện "Ngày Dân số", "Ngày Gia đình Việt Nam" và "Tháng hành động vì trẻ em" hàng năm.

Tổ chức triển khai và báo cáo kết quả những nội dung của hợp đồng trách nhiệm mà ngành và Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em đã thống nhất xây dựng.

Ngoài ra, mỗi ngành thành viên cử một lãnh đạo cấp phòng tham gia phái viên của ngành có trách nhiệm tham dự giao ban hàng tháng, nắm bắt thông tin về dân số, gia đình và trẻ em để có sự phối kết hợp liên ngành.

 

Điều 7: Chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

Các phòng là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc của cơ quan, có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan thực hiện nhiệm vụ công tác và thực hiện nhiệm vụ cụ thể của phòng thuộc các lĩnh vực công tác được giao.

1. Phòng Tổ chức - Hành chính:

 

Quản lý các công việc về hành chính, văn thư, lưu trữ; thực hiện phục vụ các hoạt động văn phòng, an ninh trật tự trong đơn vị; chăm lo việc trang bị, sửa chữa, xây dựng cơ bản, quản lý kho tàng, vật tư, phục vụ hậu cần các mặt của cơ quan.

 

Quản lý và đề xuất các vấn đề về tổ chức cán bộ, đào tạo, chế độ chính sách của cán bộ công chức của cơ quan Thường trực, về thi đua khen thưởng và kỷ luật của cơ quan thường trực và toàn ngành.

Thực hiện lập kế hoạch về dự toán, quyết toán kinh phí, theo dõi, kiểm tra hoạt động các nguồn ngân sách của toàn ngành.

2. Phòng kế hoạch tổng hợp và chính sách:

Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động về các lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên toàn Thành phố. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, đề xuất và kiểm tra các chế độ, chính sách về dân số - gia đình và trẻ em phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.

Thực hiện chế độ thống kê, thu thập, xử lý thông tin báo cáo và phổ biến thông tin về dân số - gia đình và trẻ em để phục vụ cho công tác quản lý, điều phối các chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình và trẻ em của Thành phố. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội để thực hiện các chương trình, mục tiêu, vận hành hệ quản lý dữ liệu dân cư.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra, phối hợp với các thành  viên, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, luật pháp của Nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em của Thành phố. Cùng với các cơ quan chức năng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em.

3. Phòng Truyền thông - Vận động xã hội:

Quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn các chương trình dân số - gia đình và trẻ em.

Phối hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội thực hiện việc phổ biến kiến thức, tuyên truyền, giáo dục các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Thành phố. Quản lý sản xuất các phương tiện và tài liệu truyền thông của các chương trình về dân số - gia đình và trẻ em.

Thường trực tờ Thông tin "Gia đình Hà Nội" và quản lý các văn phòng tư vấn, các hoạt động triển lãm tuyên truyền về dân số - gia đình và trẻ em.

4. Phòng nghiệp vụ:

Quản lý, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc cung ứng, điều phối các phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

Phối hợp ngành y tế Quản lý, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ tại các trung tâm truyền thông, tư vấn sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, phòng chống suy dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi.

Thường trực công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào công tác dân số - gia đình và trẻ em của Thành phố theo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan Nhà nước cấp trên.

Quản lý, theo dõi thực hiện các dự án phục vụ mục tiêu dân số - gia đình và trẻ em.

 

Điều 8: Nhiệm vụ của lãnh đạo các phòng và chuyên viên, cán sự, nhân viên:

1. Trưởng phòng:

Giúp thủ trưởng cơ quan chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng, tham mưu điều phối hoạt động các ban, ngành, đoàn thể về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em được phân công theo kế hoạch.

Được thủ trưởng cơ quan uỷ nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc chuẩn bị các đề án các văn bản để trình Trung ương và Thành phố, các văn bản hướng dẫn thực hiện cho cơ sở. Tổ chức kiểm tra và phối hợp xử lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình được phân công, phụ trách; giải quyết một số công việc về đối ngoại liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công.

Thực hiện quản lý lao động, kinh phí, trang thiết bị của phòng được phụ trách.

Động viên công chức trong phòng thực hiện Luật Lao động và pháp lệnh Cán bộ công chức. Đề nghị biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Lập và trình thủ trưởng cơ quan thông qua chương trình công tác, dự thảo báo cáo chuyên môn trong lĩnh vực phòng phụ trách.

Kiểm tra, ký tắt và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan về các văn bản thuộc lĩnh vực công tác của phòng trước khi trình ký và chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công tác liên quan của phòng.

Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính  được thủ trưởng uỷ quyền: Quản lý thống nhất việc ban hành và tiếp nhận các văn bản của cơ quan; ký lệnh điều xe ô tô của cơ quan đi công tác; ký giấy giới thiệu, giấy công tác cho cán bộ công chức cơ quan đi liên hệ công tác theo phân cấp của thủ trưởng; giúp thủ trưởng cơ quan tổ chức thực hiện mối quan hệ giữa cơ quan với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của Thành phố và Giải quyết một số việc cụ thể theo sự uỷ nhiệm của thủ trưởng cơ quan.

2. Phó trưởng phòng:

Giúp trưởng phòng phụ trách các lĩnh vực công tác được phân công, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan và trưởng phòng về toàn bộ công việc được giao và thay thế, điều hành khi trưởng phòng đi vắng.

3. Chuyên viên, cán sự, nhân viên:

Là người được giao nhiệm vụ chuyên sâu về một hoặc một số lĩnh vực công tác theo chuyên môn, chuyên đề mà cơ quan yêu cầu; chịu sự phân công công tác và chỉ đạo của trưởng, phó phòng; chịu trách nhiệm trước trưởng, phó phòng về nhiệm vụ được giao và thực hiện công vụ theo Pháp lệnh Cán bộ công chức Nhà nước đã ban hành.

 

II. UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM QUẬN, HUYỆN.

 

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em quận, huyện được thực hiện theo Quyết định số 92/2001/QĐ-UB ngày 23/10/2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.

 

Điều 9: Thành phần Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em quận, huyện gồm:

1. Chủ nhiệm: Do đồng chí Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện phụ trách văn hoá - xã hội kiêm.

2. Các Phó chủ nhiệm:

Có 2 Phó chủ nhiệm chuyên trách, trong đó có một là Phó chủ nhiệm thường trực thay mặt chủ nhiệm điều hành công việc hàng ngày.

Có 3 Phó chủ nhiệm kiêm nhiệm:

01 đồng chí lãnh đạo Trung tâm Y tế.

01 đồng chí lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo.

01 đồng chí lãnh đạo Hội liên hiệp Phụ nữ.

Nhiệm vụ của Phó chủ nhiệm kiêm nhiệm do Chủ nhiệm phân công theo lĩnh vực công việc phù hợp với chức năng của ngành.

3. Các uỷ viên kiêm nhiệm: Là lãnh đạo các phòng chuyên môn, đoàn thể thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm.

Nhiệm vụ của các uỷ viên kiêm nhiệm: Phối hợp cơ quan thường trực tổ chức các hoạt động về chương trình dân số, gia đình và trẻ em trong phạm vi ngành, đoàn thể quản lý; kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ về dân số, gia đình và trẻ em theo chức năng và phạm đối tượng của ngành quản lý.

 

Điều 10: Cơ quan chuyên trách của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quận, huyện:

Tổ chức bộ máy gồm:

01 Phó Chủ nhiệm thường trực.

01 Phó chủ nhiệm chuyên trách

Các chuyên viên và nhân viên giúp việc.

Biên chế: Do Uỷ ban nhân dân quận, huyện phân bổ trên cơ sở tổng biên chế quản lý Nhà nước của quận, huyện được Uỷ ban nhân dân Thành phố giao hàng năm.

Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em quận, huyện có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.

 

Điều 11: Chế độ làm việc:

Uỷ ban Dân số - Gia đình và trẻ em quận, huyện chỉ đạo, điều hành công tác theo nguyên tắc tập trung dân chủ; Chủ nhiệm quyết định (trừ trường hợp uỷ quyền cho Phó Chủ nhiệm thường trực), các chương trình, mục tiêu công tác của từng tháng, quí, 6 tháng, hàng năm nêu rõ những nội dung trọng tâm, thời gian thực hiện, trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.

 

Điều 12: Quyền hạn và trách nhiệm:

1. Phó chủ nhiệm thường trực:

Thay mặt chủ nhiệm điều hành toàn diện mọi hoạt động của cơ quan, chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về các nhiệm vụ được giao.

Thay mặt Chủ nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của các đơn vị trong quận, huyện về chương trình dân số, gia đình và trẻ em.

Tổ chức phối hợp, đôn đốc các thành viên thực hiện nhiệm vụ được giao.

Làm chủ tài khoản của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, đảm bảo thu chi theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Phó chủ nhiệm chuyên trách:

Thay mặt Phó chủ nhiệm thường trực trong các trường hợp được uỷ quyền phụ trách từng lĩnh vực công tác.

Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm thường trực.

3. Chuyên viên, cán sự, nhân viên:

Chấp hành sự phân công công tác và chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, lập chương trình công tác và tham mưu đề xuất cho lãnh đạo trong chỉ đạo thực hiện chương trình công tác thuộc phạm vi được phân công, đảm bảo thời gian chất lượng.

 

III. BAN DÂN SỐ - GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.

 

Điều 13: Chức năng:

1. Ban Dân số - Gia đình và Trẻ em là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các hoạt động dân số, gia đình và trẻ em; điều hoà, phối hợp với các tổ chức đoan thể thực hiện chương trình, mục tiêu dân số, gia đình và trẻ em; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quận, huyện.

2. Cán bộ chuyên trách dân số, gia đình và trẻ em giúp Trưởng ban trong việc hoạch định và tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn.

3. Cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em là người trực tiếp tuyên truyền, tư vấn, vận động nhân dân thực hiện tốt chương trình dân số, gia đình và trẻ em, cấp phát các biện pháp tránh thai đơn giản cho đối tượng trên địa bàn thôn xóm, tổ dân phố mình được phân công.

         

Điều 14: Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Ban Dân số - Gia đình và Trẻ em:

Lập kế hoạch hoạt động cụ thể hàng tháng, quí, năm, đề ra những mục tiêu và các hoạt động cụ thể để đạt được những mục tiêu đó. Thực hiện kế hoạch hàng năm về công tác dân số, gia đình và trẻ em và chương trình công tác do Uỷ ban nhân dân quận, huyện giao.

Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chủ trương, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về dân số, gia đình và trẻ em; tổ chức thực hiện "Ngày Dân số". "Ngày Gia đình Việt Nam" và "Tháng hành động vì trẻ em"

Kiểm tra việc thực hiện các qui định của pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn.

Thực hiện chương trình, dự án từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước do Uỷ ban nhân dân quận, huyện giao, xây dựng và quản lý việc sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo trợ trẻ em và các nguồn vốn dành cho công tác dân số, gia đình và trẻ em.

Quản lý hoạt động của mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em đến tận thôn, xóm, tổ dân phố để cung cấp dịch vụ, tư vấn và thu thập thông tin làm báo cáo định kỳ liên quan đến hoạt động dân số, gia đình và trẻ em.

Phối hợp với các đoàn thể quần chúng, những người có uy tín trong cộng đồng để thực hiện các hoạt động cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Hàng quí, hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo lên cấp trên mọi hoạt động của chương trình, mục tiêu như: Đầu tư nguồn lực, tiến trình và kết quả đạt được.

2. Cán bộ phụ trách công tác dân số, gia đình và trẻ em:

Xây dựng kế hoạch, mục tiêu chương trình và tham mưu giúp Trưởng ban tổ chức thực hiện, giám sát các hoạt động theo nhiệm vụ được phân công.

Hướng dẫn cộng tác viên lập kế hoạch và nội dung báo cáo hàng tháng, phương pháp tuyên truyền vận động, tư vấn công tác dân số, gia đình và trẻ em.

Tổng hợp và lập báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về công tác dân số, gia đình và trẻ em theo đúng thời gian qui định.

Tham mưu đầy đủ và các lớp tập huấn về nghiệp vụ dân số, gia đình và trẻ em do cấp trên tổ chức.

3. Cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em.

Lập kế hoạch cụ thể về số cặp vợ chồng cần vận động thực hiện kế hoạch hoá gia đình, số trẻ em suy dinh dưỡng, trẻ em tàn tật, mồ côi, không nơi nương tựa, trẻ em lang thang, trẻ em làm trái pháp luật, để làm tốt công tác dân số, gia đình và trẻ em.

Thăm từng hộ gia đình để trực tiếp tuyên truyền, tư vấn, vận động thực hiện mục tiêu chương trình dân số, gia đình và trẻ em mà xã, phường, thị trấn đề ra.

Trực tiếp cung cấp bao cao su, thuốc tránh thai và theo dõi sử dụng.

Theo dõi, quản lý, ghi chép kịp thời và báo cáo biến động sổ quản lý dân số - kế hoạch hoá gia đình theo Quyết định 01/2001/QĐ-DS ngày 09/2/2001 của Uỷ ban Quốc gia dân số - kế hoạch hoá gia đình.

Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ dân số, gia đình và trẻ em tổng hợp báo cáo hàng tháng với Ban Dân số - Gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn vào ngày giao ban định kỳ theo qui định.

 

Điều 15: Tổ chức bộ máy

Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em xã, phường, thị trấn gồm:

Trưởng ban:

Đối với cấp xã: Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trực tiếp phụ trách.

Đối với cấp phường, thị trấn: Do Phó chủ tịch phụ trách Văn hoá - Xã hội trực tiếp phụ trách.

Phó ban kiêm nhiệm:

Trạm trưởng Y tế.

Hội trưởng Hội phụ nữ.

01 Cán bộ phụ trách dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn do cán bộ chuyên môn làm công tác thống kê - Tổng hợp kiêm nhiệm.

Các thành viên Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em bao gồm đại diện của các ban, các tổ chức đoàn thể chính trị hiện có tại xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra xã, phường thị trấn có các cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em (số lượng cộng tác viên được thực hiện 1.000 dân/1 cộng tác viên)

 

CHƯƠNG III

QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN,

CƠ QUAN, TỔ CHỨC

         

Điều 16: Quan hệ với công dân:

Các yêu cầu của tổ chức và công dân có liên quan đến lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em được tiếp nhận giải quyết theo đúng qui trình, qui định và có thông báo kết quả.

 

Điều 17: Quan hệ với cấp trên:

Chấp hành các quyết định và phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan cấp trên.

Chấp hành chế độ báo cáo theo qui định.

 

Điều 18: Quan hệ với Uỷ ban nhân dân cùng cấp:

Là cơ quan chuyên môn, chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

 

Điều 19: Quan hệ với các ngành thành viên:

Phối hợp với các ngành thành viên cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, thực hiện các chính sách, chế độ về dân số - gia đình và trẻ em, các điều luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, gia đình văn hoá, theo chức năng và phạm vi đối tượng mà ban, ngành, đoàn thể quản lý.

 

Điều 20: Quan hệ với cấp dưới:

Có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ.

Chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động về dân số - gia đình và trẻ em theo kế hoạch.

Nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của cơ sở.b

 

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21: Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em Thành phố phối hợp cùng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố hướng dẫn tổ chức thực hiện quy định này đến quận, huyện (quận, huyện hướng dẫn đến phường, xã, thị trấn) và kiểm tra thực hiện, báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân Thành phố.

 

Điều 22: Thủ trưởng cơ quan Dân số, Gia đình và Trẻ em và cán bộ, công chức cơ quan Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp, các ngành có liên quan của Thành phố có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.

 

Điều 23: Trong quá trình thực hiện Quyết định, nếu phát sinh vướng mắc các đơn vị phản ánh về Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em và Ban Tổ chức chính quyền Thành phố để nghiên cứu giải quyết hoặc trình Uỷ ban nhân dân Thành phố bổ sung, sửa đổi./.


Nguồn: vbpl.vn/hanoi/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=20492&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận