QUY?T Đ?NHQUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 04/2003/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược,
Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT
ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây gọi chung là Hội đồng) theo quy định tại Điều 17 và Điều 21 của Luật Bảo vệ môi trường, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Nghị định số 80/2006/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Hội đồng do các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 7 Điều 17 và khoản 7 Điều 21 của Luật Bảo vệ môi trường thành lập; các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ dự án, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng.
Điều 3. Chức năng của Hội đồng
Hội đồng có chức năng tư vấn giúp thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan tổ chức việc thẩm định trong việc xem xét, đánh giá về chất lượng của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 14 của Luật Bảo vệ môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, trực tiếp giữa các thành viên của Hội đồng và kết luận theo đa số.
Chương II
TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG
Điều 5. Thành lập Hội đồng
Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan tổ chức việc thẩm định ra quyết định thành lập Hội đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này.
Điều 6. Cơ cấu, thành phần của Hội đồng
1. Hội đồng phải bảo đảm có ít nhất 07 (bảy) thành viên bao gồm: Chủ tịch Hội đồng, Thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên; trường hợp cần thiết có thêm 01 Phó Chủ tịch Hội đồng.
2. Thành phần của Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17, khoản 2 và khoản 3 Điều 21 của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan tổ chức việc thẩm định bố trí bộ phận thường trực của Hội đồng (sau đây gọi là Thường trực Hội đồng).
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng
1. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Tham gia các hoạt động trước và sau phiên họp chính thức của Hội đồng khi có yêu cầu và theo sự bố trí của Thường trực Hội đồng;
b) Nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án bao gồm: dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường và các tài liệu liên quan khác;
c) Viết ý kiến nhận xét nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này (trừ ủy viên phản biện có mẫu riêng) để trình bày tại phiên họp chính thức của Hội đồng;
d) Thực hiện nhiệm vụ tại phiên họp Hội đồng một cách khoa học, trung thực, khách quan. Viết phiếu đánh giá tại phiên họp chính thức của Hội đồng;
đ) Quản lý các tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật và nộp lại toàn bộ tài liệu này cho Thường trực Hội đồng sau khi kết thúc nhiệm vụ;
e) Chịu trách nhiệm trước cơ quan tổ chức việc thẩm định và trước pháp luật về những ý kiến nhận xét, đánh giá của mình đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
2. Quyền hạn của các thành viên Hội đồng:
a) Yêu cầu Thường trực Hội đồng, chủ dự án cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu và trả lời bằng văn bản những vấn đề cần thiết liên quan đến dự án để tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho việc nhận xét, đánh giá và cho phiên họp chính thức của Hội đồng;
b) Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu Thường trực Hội đồng bố trí khảo sát địa điểm thực hiện dự án và khu vực liên quan trước khi tiến hành phiên họp chính thức của Hội đồng;
c) Trong trường hợp không thể tham dự phiên họp chính thức của Hội đồng, ủy viên Hội đồng có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác đến tham dự và đọc bản nhận xét trong phiên họp chính thức của Hội đồng. Người được ủy quyền được coi là đại biểu tham dự và không thực hiện ghi phiếu đánh giá tại phiên họp chính thức của Hội đồng.
d) Đối thoại trực tiếp với các bên tham gia tại phiên họp chính thức của Hội đồng. Bảo lưu những ý kiến của mình khác với kết luận chung của Hội đồng;
đ) Được hưởng thù lao theo chế độ tài chính hiện hành khi thực hiện nhiệm vụ và viết nhận xét quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 7 của Quy chế này, Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Điều khiển phiên họp của Hội đồng theo đúng các quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật liên quan.
2. Cử ủy viên Hội đồng làm thay chức danh thư ký Hội đồng trong trường hợp chức danh này vắng mặt tại phiên họp của Hội đồng.
3. Tổng hợp, xử lý các ý kiến trao đổi thảo luận tại phiên họp chính thức của Hội đồng, chuẩn bị ý kiến kết luận để đưa ra Hội đồng thông qua và công bố kết quả đánh giá của Hội đồng.
4. Chịu trách nhiệm về các hoạt động và những đánh giá, kết luận của Hội đồng.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng
Thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng tại phiên họp Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
Điều 10. Trách nhiệm của ủy viên phản biện
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 7 của Quy chế này, ủy viên phản biện còn có những trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu kỹ hồ sơ, tài liệu được cung cấp, viết nhận xét sâu về lĩnh vực môi trường và lĩnh vực có liên quan đến nội dung của dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quy chế này và gửi đến Thường trực Hội đồng trước phiên họp chính thức của Hội đồng ít nhất 01 (một) ngày làm việc để xử lý.
2. Trình bày bản nhận xét phản biện của mình trong phiên họp chính thức của Hội đồng.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của Thư ký Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 7 của Quy chế này, Thư ký Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Ghi biên bản phiên họp của Hội đồng một cách đầy đủ, trung thực theo mẫu quy định.
2. Cung cấp phiếu đánh giá cho các thành viên Hội đồng.
3. Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị kết luận phiên họp của Hội đồng.
4. Hoàn chỉnh và chuyển giao biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng cho Thường trực Hội đồng kèm theo toàn bộ hồ sơ thẩm định và các chứng từ, tài liệu liên quan khác.
Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của Thường trực Hội đồng
1. Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ, tài liệu liên quan do cơ quan tổ chức việc thẩm định gửi tới.
2. Chuẩn bị, cung cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu những hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho hoạt động của Hội đồng.
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức và tham gia các hoạt động thẩm định hỗ trợ trước phiên họp chính thức của Hội đồng theo các hình thức quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.
4. Nghiên cứu, xử lý các ý kiến nhận xét, đánh giá của các ủy viên phản biện, các kết quả của hoạt động thẩm định hỗ trợ và các ý kiến phản ánh khác để cung cấp cho phiên họp của Hội đồng.
5. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết (địa điểm, triệu tập phiên họp, mời đại biểu) để Hội đồng tiến hành phiên họp.
6. Lập danh sách những người tham dự tại phiên họp chính thức của Hội đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 và danh sách những thành viên Hội đồng có bản nhận xét báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, nhận xét báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Quy chế này.
7. Tiếp nhận hồ sơ, kết quả thẩm định do Hội đồng chuyển giao để xử lý và tiến hành các thủ tục cần thiết trình thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xem xét, quyết định.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 13. Điều kiện tiến hành phiên họp chính thức của Hội đồng
1. Có mặt Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.
2. Có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên Hội đồng theo Quyết định thành lập của cơ quan tổ chức việc thẩm định.
3. Có mặt chủ dự án (hoặc cấp phó); trong trường hợp không thể tham dự, chủ dự án (hoặc cấp phó) phải có văn bản ủy quyền cho người có trách nhiệm của dự án tham dự và chiụ trách nhiệm về những ý kiến của người được ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được người ủy quyền ký, ghi rõ họ tên, chức danh kèm theo dấu cơ quan.
4. Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 10 (đối với việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược), khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 11 (đối với việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường) của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP; bản nhận xét của các ủy viên phản biện; các văn bản nhận xét, đánh giá của Tổ kỹ thuật (trường hợp tiến hành hoạt động thẩm định hỗ trợ).
Điều 14. Nội dung và trình tự phiên họp chính thức của Hội đồng
Nội dung và trình tự phiên họp chính thức của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tình hình cụ thể của dự án và sau khi tham khảo ý kiến của các thành viên Hội đồng, nhưng phải bao gồm những phần chính và theo trình tự sau đây:
1. Chủ dự án (hoặc cơ quan tư vấn được chủ dự án ủy quyền) trình bày nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
2. Phần hỏi đáp những vấn đề chưa rõ (nếu có).
3. Các ủy viên phản biện trình bày bản nhận xét.
4. Các thành viên trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá của mình.
5. Các thành viên Hội đồng, các đại biểu được mời tham dự và chủ dự án tiến hành trao đổi ý kiến, thảo luận.
6. Trong trường hợp cần thiết, sau phần trao đổi và thảo luận công khai, Hội đồng tiến hành họp riêng để tiếp tục thảo luận và thống nhất về những kết luận để công bố.
7. Chủ tịch Hội đồng công bố kết luận của Hội đồng.
8. Chủ dự án bày tỏ ý kiến của mình sau khi nghe kết luận của Hội đồng.
Điều 15. Biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng
1. Diễn biến phiên họp và ý kiến thảo luận, ý kiến nhất trí, không nhất trí, ý kiến bảo lưu của thành viên Hội đồng tại phiên họp chính thức của Hội đồng được ghi chép một cách đầy đủ, trung thực vào biên bản phiên họp.
2. Biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng phải được Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng ký nháy vào góc dưới phiá tay trái của từng trang, ký và ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng.
3. Mẫu biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng được quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Quy chế này.
Điều 16. Phiếu đánh giá
1. Tại phiên họp chính thức của Hội đồng, ngoài bản nhận xét được chuẩn bị trước, các thành viên Hội đồng phải viết phiếu đánh giá. Phiếu đánh giá chỉ có giá trị khi có đóng dấu treo của cơ quan tổ chức việc thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng và được người viết phiếu là thành viên Hội đồng ký, ghi rõ họ tên.
2. Mẫu phiếu đánh giá tại phiên họp chính thức của Hội đồng được quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Quy chế này.
Điều 17. Kết luận của Hội đồng
1. Kết luận của Hội đồng phải nêu rõ những mặt được, chưa được; những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án; mức độ đánh giá: thông qua, thông qua nhưng cần chỉnh sửa, bổ sung, không thông qua; hình thức xem xét, xử lý báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường khi chủ dự án đã hoàn chỉnh lại theo yêu cầu của Hội đồng và ủy nhiệm cho Thường trực Hội đồng xem xét, xử lý; yêu cầu Thường trực Hội đồng lấy ý kiến bằng văn bản của một số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng hoặc các hình thức khác để thực hiện kết luận của Hội đồng.
2. Kết luận của Hội đồng chỉ có giá trị khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng tham dự phiên họp nhất trí.
Điều 18. Chuyển giao hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng;
2. Bản nhận xét của các ủy viên phản biện và của các thành viên khác của Hội đồng;
3. Phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng;
4. Các văn bản báo cáo nhận xét, đánh giá của Tổ kỹ thuật (trường hợp tiến hành hình thức thẩm định hỗ trợ);
5. Các tài liệu liên quan khác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.