QUYẾT ĐỊNH
về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Ninh
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 101/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc UBND các tỉnh, Thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27/5/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông báo số 400-TB/TU ngày 22/7/2004, thông báo Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Ninh về công tác tổ chức, cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Ninh.
Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh; có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc của Sở Bưu chính, Viễn thông đặt tại thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Ninh:
1. Chức năng:
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Bưu chính, Viễn thông chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vị quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2.2. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Quốc gia;
2.3. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
2.4. Về Bưu chính:
2.4.1. Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.4.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.4.3. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh;
2.5. Về viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng:
2.5.1. Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.5.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.5.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh;
2.5.4. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh;
2.6. Về điện tử, công nghệ thông tin:
2.6.1. Trình UBND tỉnh các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.6.2. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công triển công thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.6.3. Trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của Quốc gia;
2.6.4. Trình UBND tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.6.5. Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hoá công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của UBND tỉnh.
2.6.6. Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao;
2.6.7. Trình UBND tỉnh ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành;
2.7. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống lụt, bão; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.9. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
2.11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Bưu chính, Viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
2.12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao và theo quyết định của pháp luật;
2.13. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.14. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
2.15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
2.16. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
2.17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
2.18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh và uỷ quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
3. Cơ cấu tổ chức, biên chế:
3.1. Lãnh đạo Sở:
Sở Bưu chính, Viễn thông có Giám đốc và không quá ba Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Bưu chính, Viễn thông và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn nghệp vụ do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành và theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Các tổ chức giúp việc:
- Văn phòng (Tổ chức, Hành chính, Quản trị, Tài chính);
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Thanh tra;
- Tổ chức sự nghiệp.
3.3. Biên chế:
Biên chế Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Bưu chính, Viễn thông là biên chế quản lý Nhà nước do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 3: Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng quy chế hoạt động; xác định số lượng, tên gọi các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Bưu chính, Viễn thông, trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Bưu chính, Viễn thông, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.