Văn bản pháp luật: Quyết định 143/QĐ-KHTC

Nguyễn Đình Lộc
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 143/QĐ-KHTC
Quyết định
21/03/1994
21/03/1994

Tóm tắt nội dung

Ban hành Quy chế quản lý ngân sách ngành Tư pháp

Bộ trưởng
1.994
Bộ Tư pháp

Toàn văn

Bộ tư pháp

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý ngân sách ngành Tư pháp

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định 38/CP ngày 4 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định 30/CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên;

Căn cứ Quyết định số 173/TTg ngày 16 tháng 12 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao cho Bộ Tư pháp quản lý ngân sách của các Toà án nhân dân địa phương;

Căn cứ Thông tư liên Bộ số 88/LB ngày 31 tháng 12 năm 1992 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ngân sách Nhà nước cho Toà án nhân dân địa phương và Thông tư Liên Bộ số 52/TTLB ngày 3 thang7 năm 1993 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ngân sách Nhà nước cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý ngân sách ngành Tư pháp.

Điều 2.

Các đồng chí Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ trưởng Vụ Quản lý Toà án địa phương, Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự, Hiệu trưởng Trường đại học Luật, Phân hiệu đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh án Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng Phòng thi hành án chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY CHẾ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NGÀNH TƯ PHÁP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 143/QĐ-KHTC ngày 21/3/1994

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Ngân sách hàng năm của ngành Tư pháp được Chính phủ giao cho Bộ quản lý bao gồm: chi thường xuyên; chi mua sắm phương tiện làm việc; chi sửa chữa, cải tạo, xây dựng trụ sở bằng vốn sự nghiệp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Văn phòng Bộ, Trường đại học Luật, Phân hiệu đại học Luật, Toà án nhân dân địa phương, cơ quan thi hành án dân sự, sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc.

Điều 2.

Việc quản lý ngân sách ngành được thực hiện theo trình tự sau đây:

Lập dự toán và tổng hợp dự toán trình Chính phủ duyệt;

Phân bổ kinh phí được duyệt và cấp phát kinh phí cho các đơn vị trực thuộc;

Lập quyết toán kinh phí thực sử dụng;

Kiểm tra, thanh tra công tác tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc. Việc quản lý ngân sách ngành được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hàn, bảo đảm cấp phát kinh phí kịp thời theo kế hoạch được duyệt, hạn chế các khoản chi ngoài kế hoạch, ngăn chặn sử dụng tuỳ tiện các khoản kinh phí được cấp, sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.

Điều 3.

Vụ trưởng Vụ kế hoạch Tài chính giúp Bộ trưởng quản lý ngân sách ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao. Vụ trưởng Vụ quản lý Toà án địa phương, Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự phối hợp với Vụ trưởng Vụ kế hoạch Tài chính trong việc quản lý biên chế và quỹ tiền lương, mua sắm phương tiện làm việc và xây dựng cải tạo trụ sở của các Toà án địa phương và cơ quan thi hành án.

Điều 4.

Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Vụ kế hoạch Tài chính - Bộ Tư pháp thẩm tra dự toán, quyết toán quý và năm của các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Phòng thi hành án; kiểm tra việc chi tiêu của các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Phòng thi hành án; đề xuất kế hoạch mua sắm tài sản cho các cơ quan thi hành án; cùng Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề xuất kế hoạch xây dựng, cải tạo trụ sở của các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

 

Chương II

LẬP DỰ TOÁN VÀ CẤP PHÁT KINH PHÍ

Điều 5

Dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc bao gồm:

  1. Chi thường xuyên:
  1. Chi cho bộ máy;
  2. Chi cho công việc;
  3. Chi khác.
  1. Chi không thường xuyên:
  1. Mua sắm phương tiện làm việc;
  2. Sửa chữa, cải tạo và xây dựng trụ sở.

Điều 6.

Vào quý IV hàng năm, căn cứ vào biên chế và định mức chi tiêu thường xuyên được Chính phủ phê duyệt. Vụ trưởng Vụ kế hoạch Tài chính lập dự toán kinh phí chi thường xuyên của năm sau cho các đơn vị trực thuộc, trình Bộ trưởng duyệt.

Điều 7.

Khi lập dự toán năm, các đơn vị trực thuộc có nhu cầu mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phải lập dự toán chi gửi về Vụ kế hoạch Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng duyệt. Đối với dự toán chi mua sắm phương tiện làm việc của các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Phòng thi hành án thì phải có ý kiến nhận xét và đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

Điều 8.

Việc xây dựng mới và cải tạo trụ sở của Toà án và cơ quan thi hành án phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật, đơn giá và tổng hợp dự toán xây lắp được duyệt theo quy định hiện hành về quản lý và xây dựng cơ bản của Nhà nước.

Điều 9.

Căn cứ kế hoạch tài chính được Chính phủ giao, Vụ trưởng Vụ kế hoạch Tài chính lập dự án phân bổ kinh phí chi hàng năm cho các đơn vị trực thuộc. trình Bộ trưởng duyệt. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch được duyệt, Vụ trưởng Vụ kế hoạch Tài chính phải thông báo mức kinh phí được phân bổ cho các đơn vị trực thuộc.

Điều 10.

Việc cấp phát kinh phí hàng quý cho các đơn vị trực thuộc được thực hiện theo kế hoạh quý được Bộ trưởng duyệt và theo tiến độ cấp phát kinh phí của Bộ Tài chính.

Điều 11.

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải chịu trách nhiệm trong việc chi tiêu của đơn vị mình. Mọi việc mua sắm tài sản, sửa chữa, cải tạo trụ sở của các cơ quan phải theo kế hoạch được duyệt và trong tổng số kinh phí được Bộ cấp phát trong quý và cả năm.

Điều 12.

Đối với nhu cầu chi ngoài kế hoạch năm, các đơn vị trực thuộc phải lập dự toán giải trình cụ thể gửi về Vụ kế hoạch Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng duyệt theo định kỳ vào tháng 6 và tháng 9 hàng năm, trừ các trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng trực tiếp quyết định.

 

Chương III

QYUẾT TOÁN, THANH TOÁN, KIỂM TRA

Điều 13

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải thường xuyên kiểm tra việc chi tiêu của đơn vị mình, bảo đảm chi tiêu đúng chế độ, áp dụng đúng quy định của chế độ kê toán thống kê, lập báo cáo quyết toán quý, năm đầy đủ đúng thời hạn và gửi báo cáo về Vụ kế hoạch Tài chính theo chế độ quy định. Đối với báo cáo quyết toán của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Phòng thi hành án thì phải có ý kiến nhận xét của Giám đốc Sở Tư pháp.

Đơn vị nào không gửi báo cáo quyết toán về Bộ đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng, thì Vụ kế hoạch Tài chính tạm đình chỉ cấp phát kinh phí quý tiếp theo (trừ lương và phụ cấp lương) theo chế độ hiện hành.

Điều 14.

Báo cáo quyết toán năm của đơn vị trực thuộc trực thuộc do Vụ trưởng Vụ kế hoạch Tài chính thẩm định trước khi trình Bộ trưởng phê duyệt. Vụ trưởng Vụ kế hoạch Tài chính có trách nhiệm tổng hợp quyết toán năm của toàn ngành, trình Bộ trưởng ký, gửi Bộ Tài chính theo chế đọ quy định.

Điều 15.

Vụ trưởng Vụ kế hoạch Tài chính tổ chức, kiểm tra hoặc phối hợp với các Vụ chức năng của Bộ Tài chính hoặc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác tài chính kế toán của đơn vị trực thuộc.

Điều 16.

Khi cần thiết, Bộ trưởng quyết định tiến hành thanh tra tài chính và xử lý theo quy định của pháp luật.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17.

Người nào quyết định chi tiêu không đúng chế độ tài chính hiện hành có trách nhiệm bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ mức độ vi phạm có thể bị thi hành kỷ luật hoặc bị xử lý theo pháp luật.

Điều 18.

Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy chế này, kịp thời báo cáo Bộ trưởng những vướng mắc để giải quyết./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=10011&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận