QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNGCHÍNH PHỦ
Về mộtsố chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển đội tầu biển Việt Nam.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ LuậtHàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990,
Căn cứ nghị quyết số02/2003/NQ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về một chủ trương, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệmvụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2003,
Căn cứ ý kiến của các Bộ, ngành tại cuộc họp ngày 24 tháng 02 năng2003;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1754/ TTr-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2003 và ý kiến thẩmđịnh của Bộ Tư pháptại Công văn số 360/TP-HTQT ngày 30 tháng 5 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Quyết định này quy định một sốchính sách, cơ chế khuyến khích phát triển đội tầu biển quốc gia Việt Nam; đồngthời thúc đẩy việc vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu do các doanh nghiệp vậntải biển Việt Nam thực hiện.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
Trong Quyết định này, các từngữ dưới đây được hiểu như sau.
1. "Doanh nghiệp vận tảibiển Việt Nam" là doanh nghiệp được thành lập theoLuật Doanh nghiệp nhà nước hoặc Luật Doanh nghiệp, có tầu biển được đăng kýtreo cờ Việt Nam.
2. "Hàng có nguồngốc từ ngân sách nhà nước" bao gồm các lô hàng được mua sắm bằng nguồntài chính từ ngân sách nhà nước, từ tiền vay của Chính phủ, tiền viện trợ của nướcngoài cho Chính phủ hoặc hàng của Chính phủ trả nợ cho nước ngoài.
3. "Hàng tài nguyênquốc gia", là các lô hàng thuộc nguồn tài nguyên khai thác tại ViệtNam bao gồm: dầu thô, than đá, clinke và các loại khoáng sản khác mà các tổchức, cá nhân được phép kinh doanh xuất khẩu.
4. "Vận chuyển nộiđịa" là việc vận chuyển hành khách, hàng hóa, vật tư, thiếtbị, nguyên, nhiên vật liệu được vận chuyển bằng tầu biển giữa các cảng biểntrong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Một số cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam.
1. Về vận tải hàng hóa:
a) Đối với hàng hóa xuất, nhậpkhẩu bằng nguồn tài chính có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp vậntải biển Việt Nam được dành quyền vận tải, trừ trường hợp Điều ước quốc tế màViệt Nam ký kết có quy định khác.
Trong trường hợp doanh nghiệpvận tải biển Việt Nam không có khả năng vận chuyển các loại hàng hóa trên thì đượcsử dụng tầu biển nước ngoài để vận chuyển theo quy định tại Điều 5 của Quyếtđịnh này.
b) Đối với hàng hóa vận chuyểnnội địa, doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được ưu tiên vận tải, trừ trườnghợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định khác. Trường hợp doanhnghiệp vận tải biển Việt Nam không có khả năng vận chuyển thì được sử dụng tầubiển nước ngoài để vận chuyển theo quy định tại Điều 5 của Quyết định này.
c) Ưu tiên vận tải đối với hàng hóa tài nguyên quốc gia cho doanh nghiệp vậntải biển Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quyđịnh khác.
2. Một số hỗ trợ về tài chính:
a) Đối với tầu thuê theo phươngthức thuê tầu trần và thuê tầu định hạn, doanh nghiệp vận tải biển được miễnthuế thu nhập trong thời hạn của hợp đồng.
b) Đối với các tầu vay mua,thuê mua, doanh nghiệp vận tải biển được miễn thuế thu nhập trong 02 năm đầu,kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 nămtiếp theo.
c) Doanh nghiệp vận tải biểnViệt Nam được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển để pháttriển đội tầu theo quy định hiện hành.
d) Đối với Tổng công ty Hànghải Việt Nam, ngoài việc được áp dụng các quy định tại các điểm a, b, c trênđây, hàng năm (giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2005) còn được hưởng một số ưuđãi sau:
Được Quỹ hỗ trợ phát triển bốtrí đủ vốn và được giữ lại toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của cácđơn vị thành viên, bao gồm cả phần thuế thu nhập của Tổng công ty Hàng hải ViệtNam trong các công ty liên doanh và công ty cổ phần thuộc Tổng công ty, coi đâylà khoản ngân sách cấp bổ sung làm vốn đối ứng để vay vốn Quỹ hỗ trợ pháttriển, nhằm thực hiện các hợp đồng với Tổng công ty Công nghiệp tầu thủy ViệtNam đóng mới 32 tầu theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trường hợp khả năng của cáccơ sở đóng tầu biển trong nước không đáp ứng được nhu cầu hoặc khi Quỹ hỗ trợphát triển không có khả năng cho vay để thực hiện dự án đóng tầu trong nước thìdoanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được mua tầu biển của nước ngoài theo quyđịnh hiện hành
4. Không cấp Giấy phép đầu tư nướcngoài thành lập công ty liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thựchiện vận tải biển, khi phần góp vốn pháp định của phía Việt Nam dưới 51%, trừtrường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định khác.
5. Doanh nghiệp vận tải biểnViệt Nam có trách nhiệm:
a) Sử dụng có hiệu quả cácnguồn tài chính tự huy động và nguồn tài chính được vay ưu đãi để thực hiện mụctiêu phát triển đội tầu biển Việt Nam nhằm từng bước tăng thị phần vận tải hànghóa xuất, nhập khẩu của đội tầu biển Việt Nam.
b) Phải có biện pháp và cam kếtthực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo đúng Hợp đồng đã ký với chủ hàng,theo đúng quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế và phải thực hiện mức giácước mang tính cạnh tranh so với mức bình quân trong khu vực.
Điều 4. Một số hỗ trợ tài chính đối với chủ hàng sử dụng tầu biển của doanhnghiệp vận tải biển Việt Nam.
1. Chủ hàng của lô hàng hóaxuất, nhập khẩu theo hợp đồng mua FOB hoặc bán CIF (không phân biệt nguồn gốc tài chính), nếu có hợp đồng vận tải với độitầu biển Việt Nam thì được xem xét giảm thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu. BộTài chính quy định cụ thể vấn đề này.
2. Chủ hàng của lô hàng hóaxuất khẩu có thuế suất hiện hành bằng 0%, nếu có hợp đồng vận tải với đội tầubiển Việt Nam, thì chủ hàng xuất khẩu được xem xét hỗ trợ cước vận chuyển từQuỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Điều 5. Vận chuyển hàng hóa nội địa, hàng có nguồn gốc ngânsách nhà nước bằng tầu biển nước ngoài. .
Đối với vận chuyển hàng hóa nộiđịa, hàng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi tầu biển Việt Nam không cókhả năng để vận chuyển, Bộ Giaothông vận tải cho phép sử dụng tầu biển nước ngoài theo quy trình sau:
a) Chủ hàng hoặc doanh nghiệpvận tải biển Việt Nam có văn bản đề nghi Bộ Giao thông vận tải, trong đó nêu rõ lý do phải sử dụng tầu biển nướcngoài;
b) Trong thời hạn tối đa 15ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ hàng hoặc doanh nghiệp vậntải biển Việt Nam, Bộ Giaothông vận tải có văn bản cho phép hoặc không cho phép (phải nêu rõ lý do) việcsử dụng tầu biển nước ngoài thực hiện vận chuyển sau khi tham khảo ý kiến Hiệphội chủ tầu Việt Nam.
Điều 6. Trách nhiệm của các Bộ, ngành.
1. Bộ Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với cácBộ, ngành liên quan rà soát và có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh các trườnghợp vi phạm quy định của Bộ LuậtHàng hải Việt Nam và các quy định hiện hành về vận chuyển hàng hóa bằng đườngbiển tuyến nội địa.
b) Chủ trì, phối hợp với cácBộ, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm phápluật bảo đảm sự đồng bộ và có hiệu lực trong việc khuyến khích phát triển độitầu Việt Nam nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh thị trường vận chuyển hàng hóa nộiđịa, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,đồng thời chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu các chínhsách khuyến khích các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu sử dụng dịch vụ vận tải củacác doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam.
c) Xây dựng và ban hành hoặctrình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định liên quan tới việc quản lý cướcvận tải; giá, phí dịch vụ hàng hải.
d) Chỉ đạo Cục Hàng hải ViệtNam tiến hành thống kê, theo dõi, phát hiện để xử lý kịp thời theo thẩm quyềnhoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp làm trái các quyđịnh tại Quyết định này.
đ) Chỉ đạo Cục Hàng hải ViệtNam kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng hải trong việcthực hiện quy định tại các Nghị định của Chính phủ số 57/2001/NĐ-CP ngày 24tháng 8 năm 2001 về kinh doanh dịch vụ vận tải biển và số 10/2001/NĐ-CP ngày 19tháng 3 năm 2001 về kinh doanh dịch vụ hàng hải và tại Quyết định này nhằm tạolập trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo quyền lợi cho các doanhnghiệp vận tải biển Việt Nam và quyền lợi quốc gia trong các lĩnh vực nói trên.
2. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn và chỉ đạo các cơquan trực thuộc và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quy định tại khoản 1Điều 4 của Quyết định này.
b) Phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 4 củaQuyết định này.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải trong việc thực hiện quy định tại các điểm a, b, ckhoản 2 Điều 3 của Quyết định này.
d) Hướng dẫn và chỉ đạo Tổngcông ty Hàng hải Việt Nam trong việc quản lý, sử dụng khoản tài chính nêu tạiđiểm d khoản 2 Điều 3 của Quyết định này đúng mục đích và đảm bảo hiệu quả.
3. Hiệp hội Chủ tầu Việt Nam:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan trong việc cung cấp thông tin thị trườngvận tải hàng hóa xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam.
b) Phối hợp với các cơ quanliên quan trợ giúp các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam từng bước nâng caothị phần vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu
c) Tư vấn cho Bộ Giao thông vận tải trong việc nghiên cứu các chínhsách khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng dịch vụ vận tải củacác doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam.
d) Phối hợp chặt chẽ với CụcHàng hải Việt Nam và các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện các trườnghợp làm trái các quy định tại quyết định này và các quy phạm khác có liên quan,báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam hoặc cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịpthời tho quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều khoản thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lựcsau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộcChính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốcTổng công ty Hàng hải Việt Nam, các Tổng công ty có liên quan khác và Chủ tịchHiệp hội Chủ tầu Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.