Văn bản pháp luật: Quyết định 15/2006/QĐ-BGTVT

Đào Đình Bình
Toàn quốc
Công báo số 13 & 14 - 04/2006;
Quyết định 15/2006/QĐ-BGTVT
Quyết định
26/04/2006
30/03/2006

Tóm tắt nội dung

Ban hành Điều lệ đường ngang

Bộ trưởng
2.006
Bộ Giao thông vận tải

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Ban hành Điều lệ đường ngang


BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 06 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Vận tải,


QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Điều lệ đường ngang".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 12/2005/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Điều lệ đường ngang.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


ĐIỀU LỆ ĐƯỜNG NGANG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30/03/2006

của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều lệ này quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đường ngang, quy tắc giao thông tại đường ngang, tổ chức phòng vệ và tổ chức quản lý, xây dựng đường ngang trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Điều lệ này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông, quản lý, xây dựng đường ngang trên các đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng.

2. Điều lệ này không áp dụng đối với mặt cầu chung (nơi đường sắt và đường bộ cùng trên một mặt cầu), nơi đường sắt giao cắt với đường bộ trong nội bộ ga, cảng, bãi hàng nhà máy, xí nghiệp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ cho nhu cầu vận tải chung của cả nước, từng vùng kinh tế và liên vận quốc tế.

2. Đường sắt đô thị là đường sắt phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của hành khách ở thành phố, vùng phụ cận.

3. Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ cho nhu cầu vận tải riêng của từng tổ chức, cá nhân.

4. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và cho phép khai thác.

5. Đường bộ là đường dùng cho người và các phương tiện giao thông đường bộ qua lại. Đường bộ bao gồm: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường đô thị, đường giao thông nông thôn, đường chuyên dùng, đường trong khu vực đang triển khai dự án.

6. Đường sắt chính là:

a) Đối với đường sắt khổ 1000 mm là đường sắt chủ yếu (Xem phụ bản X).

b) Đối với đường sắt khổ 1435 mm là đường sắt cấp I, II (Xem phụ bản XI).

Điều 4. Phạm vi đường ngang

Phạm vi đường ngang bao gồm:

1. Đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai chắn hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 6 m nơi không có chắn;

2. Đoạn đường sắt nằm giữa hai vai đường bộ tại điểm giao (Phụ lục số 1).

3. Phạm vi đất nằm trong tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt và đường bộ.

Điều 5. Phân loại đường ngang theo thời gian sử dụng

1. Đường ngang sử dụng lâu dài.

2. Đường ngang sử dụng có thời hạn.

3. Đường ngang thường xuyên đóng.

Điều 6. Phân loại đường ngang theo cách tổ chức phòng vệ

1. Đường ngang có người gác: có người gác, có giàn chắn hoặc cần chắn, có đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện, có tín hiệu ngăn đường phía đường sắt hoặc không có tín hiệu ngăn đường phía đường sắt, có biển báo hiệu, có cọc tiêu hoặc hàng rào, có vạch kẻ đường.

2. Đường ngang không có người gác bao gồm:

a) Đường ngang có cần chắn tự động, có đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện, không có tín hiệu ngăn đường phía đường sắt, có biển báo hiệu, có cọc tiêu hoặc hàng rào, có vạch kẻ đường;

b) Đường ngang không có cần chắn, có tín hiệu cảnh báo tự động, có đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện, không có tín hiệu ngăn đường phía đường sắt, có biển báo hiệu, có cọc tiêu hoặc hàng rào, có vạch kẻ đường;

c) Đường ngang có biển báo hiệu, có cọc tiêu hoặc hàng rào, có vạch kẻ đường.

Điều 7. Phân loại đường ngang theo chủ thể quản lý

1. Đường ngang do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quản lý bao gồm:

a) Đường ngang công cộng là nơi đường sắt quốc gia hoặc đường sắt chuyên dùng có kết nối với đường sắt quốc gia giao cắt với đường bộ;

b) Đường ngang nội bộ là nơi đường sắt quốc gia hoặc đường sắt chuyên dùng có kết nối với đường sắt quốc gia giao cắt với đường bộ chuyên dùng.

2. Đường ngang do tổ chức, cá nhân khác đầu tư, quản lý khai thác, quản lý bảo trì có:

Đường ngang chuyên dùng là nơi đường sắt chuyên dùng của các tổ chức, cá nhân giao cắt với đường bộ.

3. Đường ngang do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý có: đường ngang đô thị là nơi giao cắt giữa đường xe điện bánh sắt với đường bộ.

Điều 8. Phân cấp đường ngang

1. Đường ngang cấp I là đường ngang do đường sắt chính của đường sắt quốc gia giao nhau với đường bộ cấp I, cấp II hoặc cấp III.

2. Đường ngang cấp II là đường ngang do đường sắt chính của đường sắt quốc gia giao nhau với đường bộ cấp IV, cấp V hoặc cấp VI.

3. Đường ngang cấp III là đường ngang còn lại, không thuộc đường ngang quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

4. Đường ngang nằm trong nội đô, nội thị (thành phố, thị xã, thị trấn) được xếp vào cấp tương ứng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.

Điều 9. Quy định về phòng vệ đường ngang

1. Đối với đường ngang cấp I, cấp II phải tổ chức phòng vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Điều lệ này.

2. Đối với đường ngang cấp III: do người quyết định thành lập đường ngang quy định theo cách tổ chức phòng vệ tại Điều 6 của Điều lệ này.

Điều 10. Bảo vệ hệ thống báo hiệu, thiết bị, công trình đường ngang

Hệ thống báo hiệu, thiết bị, công trình đường ngang là phương tiện bảo đảm an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn. Mọi người đều phải có trách nhiệm bảo vệ; không được tự ý di chuyển, chiếm đoạt, làm hư hỏng hoặc làm giảm hiệu lực và tác dụng của các hệ thống trên.

Điều 11. Phối hợp kiểm tra đường ngang

Hàng năm, cơ quan quản lý đường sắt chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ tiến hành việc kiểm tra, lập kế hoạch sửa chữa đường ngang theo quy định sau đây:

1. Đối với đường ngang công cộng, đường ngang nội bộ: do cơ quan quản lý đường sắt quốc gia chủ trì.

2. Đối với đường ngang chuyên dùng: do cơ quan quản lý đường sắt chuyên dùng chủ trì.

3. Đối với đường ngang đô thị: do cơ quan quản lý đường sắt đô thị chủ trì.

Điều 12. Trách nhiệm của thanh tra đường sắt, thanh tra đường bộ

Lực lượng thanh tra đường sắt, thanh tra đường bộ có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông tại đường ngang theo quy định của pháp luật.

Chương II

TẦM NHÌN, VỊ TRÍ, GÓC GIAO CẮT

Điều 13. Tầm nhìn đường ngang

Tầm nhìn tối thiểu cho người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm quy định sau đây:

1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong điều kiện thời tiết bình thường ở cách đường ngang một khoảng cách bằng tầm nhìn hãm xe đối với cấp đường đó có thể nhìn thấy đoàn tầu ở cách đường ngang ít nhất bằng tầm nhìn ngang của ôtô kể từ giữa chỗ giao nhau theo bảng 34 (điểm 11.4.3 PHỤ BẢN I); khi tốc độ tầu nhỏ hơn 80 Km/h thì lấy tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (lái xe) theo tốc độ tầu 80 Km/h.

2. Người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt ở vị trí của mình, trong điều kiện thời tiết bình thường có thể nhìn thấy đường ngang từ 1000 m trở lên.

3. Đất nằm trong tầm nhìn đường ngang phải được cắm mốc chỉ giới xác định giới hạn, không được xây dựng các công trình kiến trúc, trồng cây che khuất tầm nhìn.

Điều 14. Vị trí đặt đường ngang

1. Vị trí đặt đường ngang phải thoả mãn các điều kiện sau đây:

a) Đặt ở đoạn đường sắt thẳng. Trường hợp đặc biệt phải đặt đường ngang ở đoạn đường sắt cong thì bán kính đường cong phải từ 300 m trở lên;

b) Đặt cách cửa hầm, mố cầu đường sắt từ 100 m trở lên;

c) Đặt ngoài cột tín hiệu vào ga.

2. Cấm đặt đường ngang vào đoạn hoãn hoà của đường sắt hoặc qua ghi đường sắt.

Điều 15. Góc giao cắt đường ngang

Góc giao cắt giữa đường sắt và đường bộ là góc vuông (90o); trường hợp địa hình khó khăn, góc giao cắt không được nhỏ hơn 45o.

Chương III

CÔNG TRÌNH VÀ KIẾN TRÚC ĐƯỜNG NGANG

Điều 16. Đoạn đường bộ tại đường ngang

Đoạn đường bộ tại các đường ngang, ngoài việc phải bảo đảm các quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng theo cấp đường bộ, còn phải bảo đảm các quy định cụ thể sau đây:

1. Đường bộ từ má ray ngoài cùng trở ra phải thẳng trên một đoạn dài bằng khoảng cách tầm nhìn hãm xe quy định tại Điều 13 của Điều lệ này, trường hợp khó khăn về địa hình cũng không được nhỏ hơn 15 m;

2. Chiều rộng phần xe chạy của đường ôtô trên đường ngang phải rộng bằng bề rộng phần xe chạy trên đường bộ và không được nhỏ hơn 6 m. Trường hợp bề rộng phần xe chạy trên đường bộ nhỏ hơn 6 m thì đoạn đường bộ qua đường ngang phải được mở rộng để mặt đường không nhỏ hơn 6 m với chiều dài bằng tầm nhìn hãm xe S1 theo bảng 10 (PHỤ BẢN I) tính từ mép ray ngoài cùng về 2 phía cộng thêm 5 m.

Trên các đường ngang cấp I, cấp II và đường ngang nằm trong nội đô, nội thị, nơi đông dân cư phải có phần đường dành riêng cho người đi bộ trong phạm vi đường ngang đó;

3. Từ ray ngoài cùng trở ra, đường bộ phải là đường bằng trên một đoạn dài 16 m, trường hợp khó khăn cũng không được nhỏ hơn 10 m. Tiếp theo đoạn đó phải có một đoạn dài ít nhất 20 m, độ dốc không quá 3%; vùng núi và địa hình khó khăn, độ dốc không được quá 6%;

4. Tại đường ngang phải có đầy đủ hệ thống thoát nước để không làm ảnh hưởng thoát nước của khu vực đường sắt, đường bộ;

5. Trường hợp đặc biệt khác phải được người quyết định thành lập đường ngang theo quy định tại Điều 52 của Điều lệ này xem xét, quyết định.

Điều 17. Mặt lát đường bộ trong phạm vi đường ngang

Mặt lát đường bộ trong phạm vi đường ngang được quy định như sau:

1.1. Mặt lát đường bộ nằm giữa 2 ray ngoài cùng có kết cấu bằng bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng thì khoảng cách của mặt đường bộ nằm giữa 2 ray ngoài cùng và từ mỗi bên tính từ ray ngoài cùng trở ra ngoài vạch báo chỗ giao nhau với đường sắt (Vạch 69) ít nhất 1,0 m phải có kết cấu bằng bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng nhưng không nhỏ hơn 31 m; trường hợp khó khăn, khi ở đường bộ cấp thấp, tốc độ xe chậm thì cũng phải có kết cấu bằng bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng ra khỏi vị trí "vạch dừng" ít nhất là 7,0 m nhưng không nhỏ hơn 21 m.

1.2. Mặt lát đường bộ nằm giữa 2 ray ngoài cùng có kết cấu bằng các tấm đan bê tông cốt thép thì:

a) Lát tiếp bằng tấm đan bê tông cốt thép từ mép ray ngoài cùng trở ra mỗi bên tối thiểu là 2,0 m (trong trường hợp khó khăn cho phép giảm xuống còn 1 m), tấm đan bê tông cốt thép lát ở mép ngoài ray chính có chiều rộng không nhỏ hơn 1,0 m. Phần mặt đường bộ còn lại có kết cấu bằng bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng theo quy định đã nêu ở khoản 1.1 Điều này;

b) Hoặc có kết cấu bằng bê tông nhựa; bê tông xi măng tính từ mép ray ngoài cùng trở ra theo quy định đã nêu ở khoản 1.1 Điều này.

2. Độ cao của mặt lát đường ngang ở trong lòng đường sắt bằng độ cao mặt lăn của ray chính và được phép cao hơn mặt lăn ray chính không quá 10 mm.

3. Độ cao của mặt lát đường ngang tiếp giáp phía ngoài ray chính bằng độ cao mặt lăn của ray chính và được phép thấp hơn mặt lăn ray chính không quá 7 mm.

4. Mặt lát đường ngang phải ổn định. Các tấm bê tông cốt thép phải được liên kết chặt chẽ.

Điều 18. Đường sắt trong phạm vi đường ngang

Đoạn đường sắt trong phạm vi đường ngang phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

1. Yêu cầu về kỹ thuật:

a) Dọc theo má trong của ray chính trên đường thẳng hoặc trên đường cong bán kính từ 500 m trở lên phải có khe ray rộng 75 mm, trường hợp nằm trên đường cong có bán kính nhỏ hơn 500 m phải có khe ray rộng bằng 75 mm + 1/2 gia khoan đường cong;

b) Chiều sâu khe ray ít nhất là 45 mm;

c) Chiều dài đoạn có khe ray ít nhất phải bằng bề rộng giữa 2 vai đường bộ;

d) Được dùng ray phụ đặt đứng hoặc dùng các tấm bê tông cốt thép có cấu tạo đặc biệt để tạo khe ray. Khi dùng ray phụ đặt đứng phải đặt các gián cách; các gián cách cách nhau không quá 1,5 m và dùng bu lông suốt để liên kết ray phụ với ray chính;

đ) Hai đầu khe ray phải nới rộng vào phía trong lòng đường sắt để chỗ đầu mút khe ray rộng 250 mm, điểm bắt đầu nới rộng cách đầu mút khe ray 500 mm;

e) Không đặt đầu mối ray trong phạm vi đường ngang. Nếu đường ngang dài phải hàn liền mối ray, khi chưa hàn được thì dồn ray để làm cháy mối;

g) Các phối kiện nối giữ ray trong phạm vi đường ngang phải đầy đủ, liên kết chặt chẽ.

2. Yêu cầu về vật liệu:

a) Tà vẹt đặt trong phạm vi đường ngang phải dùng tà vẹt bê tông hoặc tà vẹt sắt, hạn chế dùng tà vẹt gỗ. Nếu đặt tà vẹt gỗ phải chọn loại gỗ tốt và phải tẩm dầu phòng mục;

b) Nền ba lát tại đường ngang phải bằng đá dăm sạch, độ dày đá bảo đảm tiêu chuẩn quy định.

Điều 19. Nhà gác đường ngang

Nhà gác đường ngang chỉ được xây dựng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp phép đường ngang và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Ở đường ngang có bố trí người gác;

2. Đặt ở vị trí có thể quan sát được về hai phía đường bộ và đường sắt thuận tiện cho công tác của nhân viên gác đường ngang; không làm cản trở tầm nhìn của người tham gia giao thông trên đường sắt và đường bộ;

3. Bộ phận gần nhất của nhà gác đường ngang phải cách má ray ngoài cùng và cách mép phần xe chạy ít nhất 3,5 m và không xa quá 10 m. Cửa ra vào mở về phía đường bộ, tường nhà phải có cửa sổ lắp kính nhìn rõ được đường bộ và đường sắt; nền nhà phải cao hơn hoặc cao bằng mặt ray; diện tích để làm việc trong nhà gác đường ngang là 12 m2, ngoài ra phải có buồng vệ sinh, nước sạch, ánh sáng; các trường hợp khác phải được người có thẩm quyền phê duyệt.

Chương IV

BÁO HIỆU ĐƯỜNG NGANG

Điều 20. Cọc tiêu và hàng rào cố định

1. Dọc hai bên lề đường bộ dẫn vào đường ngang phải có cọc tiêu theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành (PHỤ BẢN II).

2. Cọc tiêu gần đường sắt nhất phải cách ray ngoài cùng là 2,5 m, chiều dài mỗi hàng cọc tiêu tính từ ray ngoài cùng ra ít nhất là 20 m, khoảng cách giữa các cọc tiêu là 1,5m. Ngoài phạm vi này khoảng cách giữa các cọc tiêu theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.

3. Trên đường ngang có người gác, những cọc tiêu từ chắn đường bộ đến đường sắt phải làm bằng hàng rào cố định, đỉnh cột hàng rào cố định phải đặt thanh ngang suốt phạm vi hàng rào.

Điều 21. Vạch tín hiệu trên mặt đường bộ vào đường ngang

1. Trên đường bộ dẫn vào đường ngang phải có sơn vạch tín hiệu số 1.12 "Dừng lại", biển báo hiệu số 122 "Dừng lại".

2. Vị trí sơn vạch tín hiệu số 1.12 "Dừng lại" tính từ chắn đường bộ trở ra 3 m ở nơi có chắn hoặc từ má ray ngoài cùng trở ra 5 m ở nơi không có chắn; quy cách vạch này theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN-237- 01 (Phụ lục 8, vạch số 1.12).

3. Đối với đường bộ có kết cấu mặt đường là bê tông nhựa, bê tông xi măng thì phải có vạch tín hiệu trên mặt đường theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.

Điều 22. Biển báo hiệu hai phía đường bộ đi vào đường ngang

Trên hai phía đường bộ đi vào đường ngang phải đặt đầy đủ biển báo hiệu theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành:

1. Trước đường ngang có người gác

a) Có đèn báo hiệu trên đường bộ

- Biển số 210: chỗ "Giao nhau với đường sắt có rào chắn" (Phụ lục số 4);

- Biển số 242 (a,b): chỗ "Đường sắt cắt đường bộ" (Phụ lục số 7);

- Cột đèn báo hiệu, biển chỉ dẫn, chuông trên đường bộ của đường sắt;

Tại đường ngang này biển số 242 (a,b) bố trí trên cột đèn báo hiệu, chuông của đường sắt. Biển số 242 (a,b) ở trên, đèn tín hiệu ở dưới. Quy cách theo PHỤ BẢN SỐ III.

b) Không có đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện:

- Biển số 210: chỗ "Giao nhau với đường sắt có rào chắn" (Phụ lục số 4);

- Biển số 242 (a,b): chỗ "Đường sắt cắt đường bộ" (Phụ lục số 7).

2. Trước đường ngang không có người gác

a) Trước đường ngang phòng vệ bằng cần chắn tự động và bằng cảnh báo tự động

- Biển số 211: chỗ "Giao nhau với đường sắt không có rào chắn" (Phụ lục số 4);

- Biển số 242 (a,b): chỗ " Đường sắt cắt đường bộ" ( Phụ lục số 7);

- Cột tín hiệu, biển chỉ dẫn, chuông của đường ngang cảnh báo tự động bảo đảm tiêu chuẩn, quy cách theo quy định do cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền ban hành.

Tại đường ngang này biển số 242 (a,b) bố trí trên cột đèn báo hiệu, chuông của đường sắt, biển số 242 (a,b) ở trên, tín hiệu đèn ở dưới. Quy cách theo PHỤ BẢN III.

b) Trước đường ngang phòng vệ bằng biển báo:

- Biển số 211: chỗ "Giao nhau với đường sắt không có rào chắn" (Phụ lục số 4);

- Biển số 242 (a,b): chỗ "Đường sắt cắt đường bộ" (Phụ lục số 7) đặt trên đường bộ cách ray ngoài cùng của đường sắt là 10 m; biển chỉ dẫn.

Điều 23. Vị trí đặt đèn báo hiệu và chuông điện

Đối với đường ngang có lắp đặt đèn báo hiệu và chuông điện trên đường bộ, đèn báo hiệu và chuông điện trên đường bộ (trừ trường hợp đường bộ giao cắt đường bộ chạy song song với đường sắt) phải đặt trước chắn đường bộ (hoặc liền với trụ chắn đường bộ) hoặc đặt cách ray ngoài cùng 6 m trở lên.

Điều 24. Yêu cầu đối với đèn báo hiệu và chuông điện

Đèn báo hiệu và chuông điện trên đường bộ quy định tại Điều 22 của Điều lệ này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

1. Đèn báo hiệu phải có hai đèn đỏ đặt ngang nhau, hai đèn này thay phiên nhau nhấp nháy khi bật sáng. Khi có tầu sắp tới đường ngang, đèn báo hiệu bật sáng, cấm đi lại qua đường ngang. Khi tầu ra hết đường ngang, chắn đã mở hoàn toàn, đèn báo hiệu tắt, việc đi lại trên đường bộ trở lại bình thường.

2. Thời điểm đèn báo hiệu bật sáng phải bảo đảm trước lúc tầu tới đường ngang ít nhất là:

a) 60 giây khi dùng đèn báo hiệu tự động và chắn đường bộ tự động;

b) 90 giây khi dùng đèn báo hiệu tự động và chắn đường bộ không tự động;

c) 120 giây khi dùng đèn báo hiệu không tự động (điện hoặc dầu).

3. Tại các đường ngang cấp I, cấp II phải dùng đèn báo hiệu bằng điện. Cường độ ánh sáng phải đúng quy định của đèn tín hiệu đường bộ.

4. Chuông điện phải được lắp đặt trên cùng cột đèn báo hiệu; khi chuông kêu, phải có âm lượng đủ to để người đi bộ cách xa 15 m nghe được. Chuông kêu khi tầu tới gần đường ngang. Chuông tắt khi chắn đóng hoàn toàn.

Điều 25. Độ sáng và góc phát sáng của đèn báo hiệu trên đường bộ vào đường ngang

1. Ánh sáng và góc phát sáng của đèn báo hiệu phải bảo đảm để người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ nhìn thấy được tín hiệu từ khoảng cách 100 m trở lên.

2. Ánh sáng đỏ của đèn báo hiệu không được chiếu về phía đường sắt.

Sơ đồ đèn báo hiệu trên đường bộ được thể hiện tại PHỤ BẢN III.

Điều 26. Vị trí đặt biển kéo còi

Trên hai phía đường sắt đi tới đường ngang phải đặt biển "Kéo còi". Vị trí, quy cách biển được quy định trong Quy trình tín hiệu đường sắt.

Điều 27. Thẩm quyền quyết định đặt tín hiệu ngăn đường

Trên hai phía đường sắt đi tới đường ngang có người gác, khi cần phải đặt tín hiệu ngăn đường thì người có thẩm quyền thành lập đường ngang quyết định, trừ những đường ngang sau đây:

1. Đường ngang mà chắn đường bộ thường xuyên đóng hoặc có cần chắn tự động hoặc tín hiệu cảnh báo tự động;

2. Đường ngang nằm trong phạm vi phòng vệ của tín hiệu vào ga, ra ga, hoặc tín hiệu bãi dồn, tín hiệu thông qua trên đường sắt có thiết bị đóng đường tự động hoặc tín hiệu phòng vệ khác, khi các tín hiệu trên cách đường ngang dưới 800 m.

Điều 28. Vị trí đặt tín hiệu ngăn đường trên đường sắt

1. Tín hiệu ngăn đường trên đường sắt đặt cách đường ngang (tính từ vai đường bộ cùng phía) từ 100 m đến 500 m.

Nơi nhiều đường ngang có người gác ở gần nhau và khoảng cách giữa hai đường ngang nhỏ hơn 500 m mà chưa cải tạo được theo quy định tại Điều 51 của Điều lệ này thì tín hiệu ngăn đường trên đường sắt bố trí ở hai đầu khu vực chung cho các đường ngang đó.

2. Tín hiệu ngăn đường phải đặt ở bên trái theo hướng tầu chạy vào đường ngang. Trường hợp khó khăn đặc biệt, người có thẩm quyền thành lập đường ngang được quyết định đặt ở bên phải theo hướng tầu chạy vào đường ngang.

3. Tầm nhìn của tín hiệu ngăn đường trên đường sắt phải bảo đảm ít nhất 800 m. Trường hợp địa hình khó khăn, tầm nhìn của tín hiệu ngăn đường không được nhỏ hơn 400 m.

Điều 29. Hoạt động của tín hiệu ngăn đường trên đường sắt

1. Tín hiệu ngăn đường trên đường sắt là tín hiệu màu đỏ, tín hiệu ngăn đường bật sáng báo hiệu dừng tầu.

2. Khi tín hiệu ngăn đường tắt, tầu hoạt động bình thường. Khi có trở ngại trên đường ngang ảnh hưởng đến an toàn chạy tầu thì nhân viên gác chắn mới chuyển tín hiệu này bật sáng.

3. Đường ngang có người gác nằm trên khu gian có thiết bị đóng đường tự động thì bất kể có tín hiệu ngăn đường trên đường sắt hay không, đều phải lắp đặt thiết bị để chuyển tín hiệu đóng đường ở gần đường ngang nhất về trạng thái đóng để nhân viên gác chắn thao tác kịp thời khi trên đường ngang có trở ngại ảnh hưởng đến chạy tầu.

Điều 30. Thiết bị thông tin tại đường ngang

Trong nhà gác đường ngang phải có các thiết bị thông tin tín hiệu như điện thoại hoặc điện thoại và thiết bị thông báo tự động cho nhân viên gác chắn biết khi tầu tới gần đường ngang.

Điều 31. Điều khiển thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ đường ngang có người gác

1. Các thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ đường ngang có người gác hoạt động bằng điện phải được điều khiển tập trung tại nhà gác đường ngang; trường hợp không thể điều khiển tập trung được phải được người có thẩm quyền quyết định thành lập đường ngang cho phép.

2. Các thiết bị phải luôn tốt, sử dụng được và phải điều khiển được bằng tay nếu thiết bị tự động bị hư hỏng đột xuất.

Điều 32. Chiếu sáng tại đường ngang

Đường ngang có người gác ở nơi có nguồn điện lưới quốc gia phải trang bị đèn chiếu sáng về ban đêm và ban ngày khi có sương mù. Ánh sáng đèn đủ để người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt và đường bộ nhìn rõ tín hiệu của người gác chắn.

Điều 33. Quy định về kỹ thuật đối với chắn đường ngang

1. Đường ngang có người gác phải đặt chắn ở hai đầu đường bộ đi vào đường ngang. Xà chắn đặt cách má ray ngoài cùng 6 m. Trường hợp địa hình hạn chế, xà chắn không được vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường sắt.

2. Xà chắn có thể làm trơn hoặc treo các lá kim loại hoặc lưới kim loại.

3. Xà chắn (trừ xà chắn tự động) đều phải có bộ phận chốt hãm để chắn không thể tự di động.

Điều 34. Thao tác đóng, mở chắn đường ngang

1. Ở đường ngang có người gác, khi chắn đã đóng, xà chắn phải chắn ngang hết mặt đường bộ, liền sát với hàng rào cố định và phải cao hơn mặt đường bộ từ 1 m đến 1,2 m.

2. Chắn phải bắt đầu đóng từ phía bên phải đường bộ (theo hướng đi vào đường ngang) sang phía trái. Đường ngang có nhiều chắn phải đóng chắn phía bên phải trước, đóng chắn phía trái tiếp theo cho đến chắn tận cùng phía bên trái.

3. Khi chắn mở, không một bộ phận nào của chắn được cản trở tĩnh không mặt đường bộ.

4. Cấm để giàn chắn, cần chắn ở vị trí lơ lửng.

Điều 35. Các loại chắn đường ngang

Chắn ở đường ngang có người gác có 2 loại: cần chắn và giàn chắn. Quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của cần chắn, giàn chắn được quy định theo sơ đồ tại PHỤ BẢN IV.

Điều 36. Thời gian đóng chắn

1. Hai phía đường bộ đi vào đường ngang phải được đóng chắn hoàn toàn trước khi tầu đến đường ngang ít nhất:

a) 40 giây đối với chắn tự động;

b) 60 giây đối với chắn điện và tời;

c) 90 giây đối với chắn thủ công.

2. Không đóng chắn trước quá 3 phút đối với đường ngang cấp I, cấp II và trước quá 5 phút đối với đường ngang cấp III trước khi tầu đến đường ngang (trừ đường ngang có quy định riêng của Bộ Giao thông vận tải).

Điều 37. Hoạt động của cơ cấu và thiết bị chắn tự động

Các cơ cấu và thiết bị chắn tự động phải bảo đảm hoạt động theo trình tự sau đây:

1. Khi tầu đến gần đường ngang, đèn đỏ báo hiệu trên đường bộ và đèn đỏ trên xà chắn tự động bật sáng, chuông báo hiệu tự động kêu. Sau từ 7 đến 8 giây, cần chắn bắt đầu đóng. Khi cần chắn đóng hoàn toàn, chuông báo hiệu tự động tắt;

2. Khi tầu qua khỏi đường ngang, cần chắn tự động mở. Khi chắn đã mở hoàn toàn, đèn trên xà chắn và đèn báo hiệu trên đường bộ tự động tắt.

Đường ngang lắp đặt cần chắn tự động và không bố trí người gác chỉ dùng loại cần đóng 1/2 hoặc 2/3 mặt đường bộ. Phần đường bộ còn lại không có cần chắn phải rộng ít nhất 3 m và ở bên trái của chiều xe chạy vào đường ngang.

Điều 38. Biển báo, chuông trên đường bộ của đường sắt và vị trí đặt đối với đường ngang không đủ tầm nhìn

1. Nơi đường bộ chạy song song với đường sắt có đường rẽ vào đường sắt mà đường bộ từ chỗ rẽ đến má ray ngoài cùng của đường sắt cùng phía nhỏ hơn 10 m thì phải bố trí giao cắt lập thể hoặc làm đường bộ đi vòng để kéo dài đoạn đường rẽ đủ để đặt biển báo hiệu, cọc tiêu, vạch kẻ đường.

2. Việc đặt biển báo hiệu trên đoạn đường bộ nói tại Điều này được quy định như sau:

a) Khi chiều dài đoạn đường bộ nhỏ hơn 10 m: đặt 2 biển phụ "chỗ đường sắt giao cắt với đường bộ" và cột đèn báo hiệu, chuông điện trên đường bộ của đường sắt theo hướng vuông góc với chiều xe chạy trên đường bộ song song với đường sắt. Quy cách các biển theo Điều 22 của Điều lệ này.

Vị trí cắm biển tại lề đường bộ, nơi giao cắt giữa lề đường bộ vào đường sắt và đường bộ chạy song song với đường sắt (PHỤ BẢN XIII);

b) Khi chiều dài đoạn đường bộ từ 10 đến 50 m: chỉ đặt một biển phụ "chỗ đường sắt giao cắt với đường bộ" (biển số 242a hoặc 242b) và cột đèn báo hiệu, chuông trên đường bộ của đường sắt (cho đường ngang có người gác và cảnh báo tự động - PHỤ BẢN XIV);

c) Khi chiều dài đoạn đường bộ trên 50 m: đặt các biển báo hiệu theo quy định tại Điều 22 của Điều lệ này.

3. Mặt biển báo hiệu trên đường bộ đặt vuông góc với chiều xe đi vào đường ngang và đặt trong phạm vi đoạn đường rẽ vào đường sắt.

Điều 39. Đèn báo hiệu trên đường bộ khi khoảng cách từ đường bộ giao cắt với đường bộ vào đường ngang nhỏ hơn 50m

Tại ngã ba, ngã tư đường bộ có nhánh đường bộ đi vào đường ngang có tổ chức phòng vệ, khi khoảng cách từ ngã ba, ngã tư đó đến đường ngang nhỏ hơn 50 m thì cơ quan quản lý đường bộ phải:

1. Đặt đèn báo hiệu trên đường bộ ở ngã ba, ngã tư nếu ở ngã ba, ngã tư không có đèn điều khiển giao thông để báo cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ sắp đi vào đường ngang đỗ lại trước ngã ba, ngã tư khi chắn đường bộ tại đường ngang phía trước đang đóng.

Nếu ở ngã ba, ngã tư có đèn điều khiển giao thông đường bộ thì đèn này phải có biểu thị phù hợp với đèn báo hiệu trên đường bộ đặt trên đoạn đường bộ đi vào đường ngang;

2. Đèn báo hiệu trên đường bộ song song với đường sắt phải có biểu thị phù hợp với biểu thị tín hiệu đường sắt (khi đường bộ vào đường ngang đóng để cho tầu chạy; đường bộ song song với đường sắt phải thanh thoát).

Điều 40. Đặt biển báo hiệu trên đường bộ đi vào đường ngang khi đường bộ cùng một lúc giao cắt cả đường sắt và đường bộ chạy song song với đường sắt

Đường bộ cùng một lúc giao cắt cả đường sắt và đường bộ chạy song song với đường sắt, việc đặt biển báo hiệu trên đường bộ đi vào đường ngang được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Phía đường bộ đi vào đường ngang có giao cắt với đường bộ sau đó giao cắt với đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Điều lệ này;

2. Phía đường bộ đi vào đường ngang không giao cắt với đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Điều lệ này.

Chương V

QUY ĐỊNH VỀ GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG NGANG

Điều 41. Giao thông trên đường ngang

Người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi qua đường ngang phải thực hiện quy định sau đây:

1. Phải ưu tiên cho các phương tiện giao thông hoạt động trên đường sắt;

2. Phải chấp hành hướng dẫn của người gác đường ngang hoặc tín hiệu phòng vệ đường ngang:

a) Hiệu lệnh của người gác chắn, cờ đỏ, biển đỏ, đèn đỏ;

b) Chắn đường bộ;

c) Tín hiệu đèn, tín hiệu chuông;

3. Khi có báo hiệu dừng (hiệu lệnh của người gác chắn, cờ đỏ, biển đỏ, đèn đỏ, còi, chuông kêu, chắn đã đóng), người và tất cả các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (kể cả những xe có quyền ưu tiên) đều phải dừng lại về bên phải đường của mình và trước báo hiệu dừng (trước "vạch dừng" nêu tại Điều 21 của Điều lệ này).

4. Nghiêm cấm người không có nhiệm vụ tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng.

5. Cấm người không có trách nhiệm leo trèo, xê dịch, động chạm vào các tín hiệu, thiết bị đường ngang; vào nhà gác đường ngang;

6. Đối với đường ngang nói tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Điều lệ này, người và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi sắp đi vào đường ngang phải dừng lại, chú ý quan sát biển báo, lắng nghe còi tầu, quan sát trên đường sắt từ xa ở 2 phía đường ngang, nếu thấy tầu hoặc phương tiện giao thông đường sắt sắp đến gần đường ngang thì phải dừng trước đường ngang cách má ray ngoài cùng trở ra ít nhất 5 m và phải tự chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn.

Điều 42. Dừng, đỗ xe trong phạm vi đường ngang

1. Trong phạm vi đường ngang, cấm quay đầu xe và dừng, đỗ xe.

2. Khi cần phải đỗ xe gần đường ngang, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải chấp hành biển chỉ dẫn giao thông đường bộ, nơi không có biển chỉ dẫn thì phải đỗ xe cách xa chắn đường bộ ít nhất 10 m ở nơi có chắn hoặc đỗ cách xa má ray ngoài cùng ít nhất 20 m ở nơi không có chắn nhưng không được ảnh hưởng đến tầm nhìn của người quan sát hệ thống báo hiệu đường ngang.

Điều 43. Phương tiện đặc biệt khi qua đường ngang

Xe bánh xích, các loại xe lu bánh sắt, các phương tiện vận tải chuyên chở hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn lưu thông trên đường bộ, trước khi đi qua đường ngang phải báo trước với nhân viên gác chắn để người đó bố trí và hướng dẫn đi qua đường ngang. Nơi không có nhân viên gác chắn thì phải báo trước cho đơn vị quản lý trực tiếp đoạn đường sắt đó để cử người phòng vệ và hướng dẫn đi qua đường ngang.

Điều 44. Xử lý khi có trở ngại trên đường ngang

Khi phương tiện giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị tai nạn hoặc hàng hoá rơi đổ tại đường ngang không có nhân viên gác chắn mà điểm gần nhất của xe hoặc của hàng hoá cách ray ngoài cùng nhỏ hơn 1,7 m thì người điều khiển phương tiện giao thông đó phải tìm biện pháp để báo hiệu cho tầu dừng trước chướng ngại (PHỤ BẢN V).

Điều 45. Xe thô sơ, súc vật qua đường ngang

Đoàn xe thô sơ, đàn súc vật khi qua đường ngang phải được chia ra từng tốp nhỏ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ. Đối với súc vật qua đường ngang, người coi dẫn súc vật phải dẫn dắt chúng.

Điều 46. Người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt qua đường ngang

Khi sắp đến đường ngang, người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phải kéo còi, chú ý tín hiệu ngăn đường, tín hiệu cảnh báo đường ngang (nếu có), chú ý quan sát đường ngang để nhanh chóng hãm tầu khi thấy có tín hiệu dừng tầu hoặc có trở ngại trên đường ngang.

Điều 47. Dừng, đỗ tầu khi duy tu, sửa chữa đường sắt

1. Khi duy tu, sửa chữa đường sắt nếu cần phải dừng, đỗ tầu trên đường ngang mà làm ảnh hưởng đến giao thông đường bộ phải được phép của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và có ý kiến thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý đường bộ.

2. Trường hợp bắt buộc phải dừng, đỗ tầu trên đường ngang; dồn tầu hoặc giải thể, lập tầu thì người phụ trách phải tìm mọi cách để đường bộ được nhanh chóng thanh thoát.

3. Khi phải đỗ tầu trên đường ngang thì thời gian đỗ không được vượt quá 3 phút trên đường ngang cấp I, cấp II, không được vượt quá 5 phút trên đường ngang cấp III (trừ đường ngang có quy định riêng của Bộ Giao thông vận tải).

Chương VI

TỔ CHỨC PHÒNG VỆ ĐƯỜNG NGANG

Điều 48. Phương tiện, thiết bị và người gác đường ngang

1. Đường ngang phải được trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị theo quy định.

2. Đối với đường ngang có người gác phải bố trí người gác thường trực liên tục suốt ngày đêm theo chế độ ban, kíp.

Điều 49. Trách nhiệm về tổ chức phòng vệ đường ngang

1. Người đứng đầu doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chịu trách nhiệm tổ chức phòng vệ đường ngang công cộng, đường ngang nội bộ.

2. Tổ chức, cá nhân có đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức phòng vệ đường ngang chuyên dùng.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức phòng vệ đường ngang đô thị.

4. Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam hướng dẫn cụ thể về tổ chức phòng vệ đường ngang.

Chương VII

QUẢN LÝ, XÂY DỰNG ĐƯỜNG NGANG

Điều 50. Xây dựng công trình gần đường ngang

1. Việc xây dựng mới khu dân cư, công nghiệp, vui chơi giải trí, trường học, thương mại, bệnh viện và các công trình khác tại vùng lân cận phạm vi bảo vệ đường ngang phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đường sắt.

2. Việc xây dựng công trình nêu tại khoản 1 Điều này, nếu phải làm đường ngang qua đường sắt thì phải có khoảng cách từ điểm gần nhất của công trình thuộc khu đó đến tim đường sắt ít nhất là 25 m và phải có thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ngay từ khi lập dự án.

Điều 51. Điều kiện để xây dựng đường ngang

1. Đường sắt chính của đường sắt quốc gia giao nhau với đường bộ cấp I, cấp II, cấp III làm mới hoặc nâng cấp và ngược lại phải xây dựng nút giao khác mức. Đối với đường ngang hiện có thì từng bước thay bằng cầu vượt hoặc đường ngầm.

2. Trong thành phố, thị xã, thị trấn đông dân cư, nếu khoảng cách giữa hai đường ngang dưới 500 m, ở nơi khác nếu khoảng cách giữa hai đường ngang dưới 1000 m thì phải làm cầu vượt hoặc đường ngầm.

3. Chỉ được tiến hành xây dựng đường ngang sau khi có quyết định thành lập và hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Việc xây dựng mới đường ngang có những đặc thù riêng phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép.

Điều 52. Thẩm quyền quyết định thành lập, bãi bỏ, chuyển cấp đường ngang

Thẩm quyền quyết định thành lập, bãi bỏ, chuyển cấp đường ngang được quy định như sau:

1. Đường ngang cấp I, II, III giao cắt giữa đường sắt chính của đường sắt quốc gia và đường bộ các cấp do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam quyết định;

2. Đường ngang chuyên dùng liên quan đến đường quốc lộ do Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quyết định; liên quan đến đường địa phương do Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) quyết định;

3. Đường ngang đô thị do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 53. Trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý đường ngang

1. Chính quyền địa phương nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm tổ chức dỡ bỏ các đường ngang không có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 52 của Điều lệ này.

Đối với đường bộ do tỉnh, huyện, xã quản lý, khi cần mở đường ngang thì Uỷ ban nhân dân cấp được giao quản lý làm thủ tục đề nghị mở đường ngang. Khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì có trách nhiệm thực hiện đúng quy định.

2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm chủ động đề xuất và phối hợp với chính quyền địa phương dỡ bỏ đường ngang bất hợp pháp.

3. Chính quyền địa phương nơi có đường ngang có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt kiểm tra, phát hiện và kịp thời giải toả cây, vật kiến trúc gây ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt và đường bộ tại khu vực đường ngang.

Điều 54. Trình tự, thủ tục đề nghị thành lập, bãi bỏ, cải tạo, nâng cấp đường ngang

1. Việc đề nghị thành lập, bãi bỏ, cải tạo, nâng cấp đường ngang đều phải lập hồ sơ trong đó có đơn theo mẫu quy định tại PHỤ BẢN VI và gửi cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 52 của Điều lệ này.

2. Trong quá trình lập dự án, Chủ đầu tư cần có văn bản thoả thuận của cơ quan cấp phép xây dựng đường ngang về vị trí, mặt bằng, giải pháp kỹ thuật, an toàn giao thông, vốn đầu tư, phương án quản lý và khai thác.

3. Trước khi xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng đường ngang.

Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đường ngang bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp phép xây dựng đường ngang;

b) Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt ngang, mặt cắt dọc đường sắt, đường bộ qua đường ngang và các công trình khác có liên quan, biện pháp phòng vệ, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông;

c) Ý kiến thoả thuận của doanh nghiệp quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt, của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (nếu liên quan).

4. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép

a) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép phải biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan cấp phép có nghĩa vụ hướng dẫn cho người đề nghị cấp phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Thời hạn hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp phép.

5. Thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp phép:

a) Trờn cơ sở hồ sơ tiếp nhận, căn cứ các quy định của pháp luật, cơ quan cấp phép thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu có nghi vấn) để quyết định cấp phép hoặc từ chối cấp phép.

b) Khi cần xác minh các thông tin liên quan đến tổ chức, cơ quan khác để phục vụ việc cấp phép mà không thuộc trách nhiệm của người đề nghị cấp giấy phép thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức liên quan để làm rõ.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của cơ quan cấp giấy phép, các cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên, nếu không nhận được văn bản trả lời thì được coi cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến đó chấp thuận và phải chịu mọi hậu quả do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.

6. Thời hạn cấp giấy phép: Giấy phép được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ.

Giấy phép được lập thành 10 bản chính có nội dung như nhau, một bản gửi cho người đề nghị cấp phép, 7 bản gửi cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt để phổ biến cho các đơn vị liên quan, 1 bản gửi cho Cục Đường sắt Việt Nam, 1 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép.

7. Trước khi thi công công trình, chủ đầu tư phải làm việc với doanh nghiệp quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt để có giấy phép thi công và chỉ được thi công công trình khi đã có giấy phép thi công.

8. Gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang.

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng đường ngang mà công trình chưa khởi công hoặc quá thời hạn hoàn thành công trình được ghi trong giấy phép mà công trình chưa được hoàn thành và bàn giao sử dụng thì người đề nghị cấp giấy phép xây dựng đường ngang phải làm hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang.

a) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang bao gồm:

- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang;

- Bản chính giấy phép xây dựng đường ngang đã được cấp.

b) Cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang là cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng đường ngang.

9. Các công trình, thiết bị đường ngang sau khi thi công xong đều phải được nghiệm thu và bàn giao cho đơn vị quản lý theo đúng các quy định hiện hành. Tổ chức nghiệm thu phải có đủ thành phần và đại diện của đơn vị thi công, các đơn vị quản lý đường sắt và quản lý đường bộ.

10. Các đơn vị quản lý đường sắt và quản lý đường bộ có trách nhiệm theo dõi các đường ngang sử dụng có thời hạn để yêu cầu các đơn vị sử dụng dỡ bỏ khi hết thời hạn.

Điều 55. Kinh phí để xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang

Mọi tổ chức đề nghị thành lập đường ngang, cải tạo, nâng cấp, làm đường ngầm, cầu vượt qua đường sắt phải tuân theo quy định về vốn đầu tư xây dựng sau đây:

1. Đường sắt làm mới, cải tạo, nâng cấp cắt ngang đường bộ do chủ đầu tư đường sắt đảm nhiệm;

2. Quốc lộ làm mới, cải tạo, nâng cấp cắt ngang đường sắt do chủ đầu tư quốc lộ đảm nhiệm;

3. Đường tỉnh, đường huyện, đường xã làm mới, cải tạo, nâng cấp cắt ngang đường sắt do ngân sách địa phương, nguồn vốn khác đảm nhiệm và đóng góp của nhân dân;

4. Cơ quan, xí nghiệp, công ty... làm đường ngang mới, cải tạo, nâng cấp phải tự giải quyết kinh phí.

Điều 56. Vốn dành cho quản lý, sửa chữa đường ngang

1. Vốn dành cho quản lý, sửa chữa đường ngang được bố trí từ nguồn vốn ngân sách của trung ương, địa phương và của các tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập đường ngang.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập đường ngang phải chỉ định rõ nguồn vốn quản lý, sửa chữa đường ngang đó.

Điều 57. Phạm vi quản lý đường ngang

Phạm vi quản lý đường ngang được quy định như sau:

1. Phạm vi đường ngang do đường sắt quản lý:

a) Nhà gác chắn, hàng rào cố định, các biển báo hiệu, tín hiệu, thông tin, chiếu sáng trên đường sắt và trên đường bộ thuộc phạm vi đường ngang;

b) Nền, mặt đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Điều lệ này;

c) Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt tại đường ngang.

2. Phạm vi đường ngang do đường bộ quản lý:

a) Nền, mặt đường bộ, cọc tiêu, biển báo hiệu, các vạch kẻ đường trên mặt đường của phần đường bộ dẫn vào đến phạm vi đường ngang ngoài phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 4 của Điều lệ này;

b) Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường bộ tại đường ngang.

3. Đơn vị quản lý đường ngang phải bảo đảm các công trình, thiết bị, tín hiệu được giao quản lý luôn ở trạng thái hoạt động bình thường trên đường ngang.

Điều 58. Quy định về an toàn giao thông khi sửa chữa đường ngang

1. Khi sửa chữa đường ngang có ảnh hưởng đến giao thông đường bộ, đơn vị thi công đường sắt phải bàn bạc thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ, không được làm ách tắc giao thông đường bộ và đường sắt trong thời gian sửa chữa. Trong khi sửa chữa phải bảo đảm an toàn giao thông; khi cần, phải cử người hướng dẫn người và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua lại đường ngang; phải đặt các biển báo hiệu, ban đêm phải có đèn đỏ; khi tạm nghỉ giữa hai đợt sửa chữa phải bố trí người điều khiển và hướng dẫn các phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua lại đường ngang an toàn.

2. Trường hợp đặc biệt cần phong toả đường bộ phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.

3. Đường ngang sau khi sửa chữa xong phải được tổ chức nghiệm thu, bàn giao theo quy định.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 59. Tổ chức thực hiện Điều lệ đường ngang

1. Việc xây dựng mới, nâng cấp đường ngang phải tuân theo quy định tại Điều lệ này. Những đường ngang hiện có chưa phù hợp quy định của Điều lệ này phải từng bước được cải tạo và sửa chữa theo khả năng nguồn vốn được cân đối.

2. Trong điều kiện đặc biệt, khi cần cho phép sử dụng, cho phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp một số đường ngang chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định thì phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định và phải có các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn giao thông.

3. Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ này./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=16271&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận