Văn bản pháp luật: Quyết định 1539/2002/QĐ-UB

Đỗ Văn Toan
Hà Tây
STP Hà Tây;
Quyết định 1539/2002/QĐ-UB
Quyết định
01/01/2003
19/11/2002

Tóm tắt nội dung

Ban hành Quy định (tạm thời) Quỹ hỗ trợ hoạt động An ninh - Quốc phòng ở cơ sở xã, phường, thị trấn

Chủ tịch
2.002
UBND tỉnh Hà Tây

Toàn văn

QUY?T Đ?NH C?A U? BAN NHÂN DÂN T?NH HÀ TÂY

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TÂY

Ban hành Quy định (tạm thời) Quỹ hỗ trợ hoạt động

An ninh - Quốc phòng ở cơ sở xã, phường, thị trấn

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TÂY

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân do Quốc hội khoá IX thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị quyết số 09/2002/NQ-HĐ13 ngày 05/7/2002 của HĐND tỉnh về việc lập Quỹ hỗ trợ hoạt động An ninh - Quốc phòng ở cơ sở xã, phường, thị trấn;

Xét tờ trình số 890/TT/VG ngày 19/8/2002 của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá về việc lập Quỹ hỗ trợ hoạt động An ninh - Quốc phòng ở cơ sở xã, phường, thị trấn,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời Quỹ hỗ trợ hoạt động An ninh - Quốc phòng ở cơ sở xã, phường, thị trấn tỉnh Hà Tây.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2003. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Thủ trưởng các ngành: Tài chính - Vật giá, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Công an, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

QUY ĐỊNH (tạm thời)

Quỹ hỗ trợ hoạt động An ninh - Quốc phòng ở cơ sở xã, phường, thị trấn

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1539/2002/QĐ-UB ngày 19/11/2002 của UBND tỉnh)

 

Điều 1: Quỹ hỗ trợ hoạt động An ninh - Quốc phòng ở cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi tắt là quỹ An ninh - Quốc phòng) được tạo lập từ sự đóng góp, ủng hộ về tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế và hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Quỹ An ninh - Quốc phòng do UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thu bằng tiền, quản lý và sử dụng theo quy định.

Điều 2: Đối tượng đóng góp gồm:

Hộ sản xuất nông nghiệp và hộ không sản xuất nông nghiệp.

Hợp tác xã không sản xuất nông nghiệp.

Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

Điều 3: Đối tượng được miễn:

Hộ gia đình thương binh, liệt sỹ, có công với cách mạng đang được hưởng trợ cấp của Nhà nước.

Hộ gia đình có người bệnh binh, mất sức lao động có người tàn tật, cô đơn không nơi nương tựa đang hưởng trợ cấp của Nhà nước.

Điều 4: Đối tượng tạm hoãn:

Gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quyết định của UBND tỉnh.

Hợp tác xã nông nghiệp.

Đơn vị HCSN, cơ quan Đảng, đoàn thể, Công an, Quân đội.

Các trường phổ thông, trường trung học, cao đẳng, đại học chuyên nghiệp, dạy nghề.

Điều 5: Mức đóng góp:

Nộp theo hộ gia đình và đơn vị kinh tế, mức nộp cụ thể như sau:

a. Đối với các hộ thuộc các thành phần kinh tế:

Các hộ sản xuất nông nghiệp: Mức nộp là 10.000đ/hộ/năm.

Hộ kinh tế trang trại: Mức nộp là 50.000đ/hộ/năm.

Hộ gia đình công nhân, công chức viên chức, hộ buôn bán nhỏ (chưa có điều kiện đăng ký nộp thuế môn bài): Mức nộp là 20.000đ/hộ/năm.

Hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hộ khác: Mức nộp là 30.000đ/hộ/năm.

b. Đối với các đơn vị kinh tế:

Các doanh nghiệp (Nhà nước, cổ phần, ngoài Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); Các chi nhánh, văn phòng đại diện, trụ sở giao dịch của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và các HTX phi nông nghiệp. Mỗi đơn vị một năm mức nộp tối thiểu là:

Đơn vị có dưới 100 lao động: Mức 400.000đ/đơn vị/năm.

Đơn vị có từ 100 đến dưới 200 lao động: Mức 800.000đ/đơn vị/năm.

Đơn vị có từ 200 đến dưới 500 lao động: Mức 2.000.000đ/đơn vị/năm.

Đơn vị có từ 500 lao động trở lên: Mức 4.000.000đ/đơn vị/năm.

Số tiền đóng góp quỹ được hạch toán vào chi phí SXKD của đơn vị.

Trường hợp có sự biến động lớn về giá, UBND tỉnh điều chỉnh mức đóng góp cho phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương và báo cáo với HĐNĐ tại kỳ họp gần nhất.

Điều 6: Phương thức thu nộp:

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Quản lý và tổ chức thu trực tiếp của các hộ gia đình và các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo đúng tỷ lệ phân bổ. Tại điều 7 của quy định này.

Chứng từ thu: Sử dụng biên lai thu tiền theo quy định của cơ quan tài chính.

Thời gian nộp: Hàng năm nộp một lần vào thời điểm quý 2.

 Điều 7: Quản lý và sử dụng:

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý việc tổ chức huy động đóng góp và sử dụng quỹ theo đúng nguyên tắc thu, chi tài chính hiện hành.

Các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn mở tài khoản thu, chi quỹ để thu và nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước.

Số tiền thu được phân bổ như sau: Xã, phường, thị trấn 80%; Huyện, thị xã 20% để điều hoà cho những xã, phường, thị trấn khó khăn, động viên khen thưởng những xã, phường, thị trấn làm tốt công tác An ninh - Quốc phòng.

Sử dụng quỹ: Chi hỗ trợ cho hoạt động an ninh-Quốc phòng ở cơ sở xã, phường, thị trấn cụ thể như sau:

Hỗ trợ chi hoạt động của Ban công an xã, phường, thị trấn, công tác dân phòng, bảo vệ dân phố tại cơ sở.

Trợ cấp, thăm hỏi người bị tai nạn, rủi ro khi làm nhiệm vụ An ninh - Quốc phòng, bảo vệ dân phố lại cơ sở.

Hỗ trợ chi cho công tác động viên, tuyển quân: Bảo đảm đăng ký tuyển chọn dân quân tự vệ, dự bị động viên, công tác huấn luyện công an xã, phường, thị trấn và dân quân tự vệ.

Tổng kết, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc.

Hỗ trợ chi mua sắm phương tiện, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác an ninh

Quốc phòng.

Nghiêm cấm việc chiếm dụng hoặc dùng quỹ an ninh - Quốc phòng để chi vào việc khác.

Điều 8: Hàng năm, UBND xã, phường, thị trấn phải thông báo công khai về kết quả thu và sử dụng quỹ An ninh -Quốc phòng cho nhân dân địa phương biết. Hình thức công khai là niên yết thu chi quỹ tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và báo cáo tại các kỳ họp HĐND xã, phường, thì trấn.

Điều 9: Căn cứ Quy định này, các ngành, UBND huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời./.


Nguồn: vbpl.vn/hatay/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=21099&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận