QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về chính sách huởng lợi của các hộ gia đình, cá nhântham gia dự án trồng rừng
bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủCộng hòa Liên bang Đức
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 10 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Quyết định số 115/QĐ/TTg ngày 17 tháng 2 năm 1995, số435/QĐ/TTg ngày 16 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án khảthi trồng rừng bằng nguồn tài trợ của Cộng hòa Liên bang Đức ở các tỉnh: LạngSơn, Bắc Giang, Hà tnh, Quảng Bình, Quảng Trị v.v...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ: Nông nghiệp và phát tnển nông thôn,Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Rừng trồng bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Cộng hòa Liênbang Đức (gọi tắt là dự án Đức) nói trong Quyết định này là rừng sản xuất, rừngphòng hộ ít xung yếu đã giao đến hộ gia đình, cá nhân và hộ gia dình, cá nhânđó đã tự đầu tư bổ sung vốn, sức lao động để chăm sóc, bảo vệ theo mục đích củadự án.
Điều 2.Nguyên tắc xác định chính sách hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân tham giatrồng rừng theo dự án Đức:
l.Khi khai thác sử dụng rừng trồng theo dự án Đức hộ gia đình và cá nhân phải cóbiện pháp tái tạo rừng theo hướng ổn định, bền vững phát huy tác dụng phòng hộ,bảo vệ môi trường.
2.Bảo đảm quyền hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án phù hợp vớihiệp định tài chính của dự án đã ký kết.
Điều 3.Quyền lợi của các hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng theo dự án Đức:
l.Đối với rừng trồng trên đất quy hoạch rừng sản xuất thì chủ rừng được hưởngnhững quyền lợi sau đây:
a)Được Ủy ban nhân dân huyện, thị cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất ổn định, lâu dài theo pháp luật đất đai.
b)Được quyền tham gia quyết định cơ cấu cây trồng, kỹ thuật trồng rừng, thời điểmkhai thác và phương thức khai thác.
c)Có quyền sở hữu đối với rừng do mình gây trồng, được quyền chuyển nhượng, thừakế, thế chấp, được khai thác sử dụng sản phẩm rừng theo quy chế quản lý rừngsản xuất, phù hợp với đặc điểm địa hình và đất đai ở từng nơi.
d)Được hưởng thụ toàn bộ sản phẩm rừng sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sửdùng đất theo luật định và nộp cho ngân sách xã một khoản tiền theo quy địnhtại khoản 4 Điều 4 Quyết định này.
2.Đối với rừng trồng trên đất thuộc vùng phòng hộ ít xung yếu hộ gia đình, cánhân tham gia dự án có những quyền lợi quy định tại khoản l Điều này, nhưngkhông được phép trồng rừng thuần loại và khai thác trắng, được miễn thuế sửdụng đất.
Điều 4.Nghĩa vụ của các hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng theo dự án Đức.
l.Trồng, chăm sóc, bảo vệ khai thác rừng theo đúng quy trình kỹ thuật và tiến độcủa Dự án quy định.
2.Khi cần khai thác rừng, hộ gia đình, cá nhân phải báo cho Uỷ ban nhân dân xã sở tại nơi córừng biết để được cấp giấy phép khai thác hợp pháp.
Phảikhai thác theo đúng quy trình, phù hợp với quy chế quản lý của từng loại rừng.
3.Sau khi khai thác phải trồng lại rừng hoặc thực hiện những biện pháp xúc tiếntái sinh để tái tạo rừng. Trong vòng hai năm sau khi khai thác, nếu chủ rừngkhông thực hiện biện pháp tái tạo rừng thì Ủy bannhân dân xã đềnghị Ủy ban nhân dân huyện, thị raquyết định thu hồi lại đất và tiền được dự án hỗ trợ để giao cho người khác sửdụng gây trồng lại rừng.
4.Khi khai thác, hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án phải nộp vào ngân sách xãmột khoản tiền tương đương giá trị từ 50 - 100 kg gạo/ha nếu trồng cây lâu nămkhai thác một lần hoặc bằng 2 - 3% giá trị sản phẩm khai thác mỗi năm nếu trồngcây lâu năm thu hoạch nhiều năm (nhựa thông, trẩu, sở, quả trám, hoa quả). Mứccụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Khoản kinh phí này chỉ đượcdùng vào mục đích quản lý, bảo vệ, phát triển rừng của xã hội.
Điều 5.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quy định khác tráivới Quyết đmh này đều bãi bỏ.
Điều 6.Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tàichính, các Bộ, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủyban nhân dân cáctỉnh có dự án trồng rừng bằng nguồn viện trợ không hoàn lại của Cộng hòa Liênbang Đức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.