1666, ngày 01 tháng 9 năm 2000QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Về việc ban hành Quy trình thí điểm bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước tại Hải Phòng
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg ngày 21/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ "Về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước";
Căn cứ Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ "Về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước";
Căn cứ Hồ sơ Dự án thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước thành phố Hải Phòng đã được Chính phủ phê duyệt ngày 05/8/1999;
Căn cứ kết quả khảo sát doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 383/QĐ-UB ngày 09/3/2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Ban Quản lý Dự án thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước tại Tờ trình số 29/TTr-BQLDA ngày 11/8/2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy trình thí điểm bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước tại Hải Phòng".
Điều 2: Giao cho Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố, Ban Quản lý Dự án thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, Hội đồng đấu giá doanh nghiệp Nhà nước, Giám đốc các Sở, ban, ngành liên quan và Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước được chọn thí điểm bán đấu giá tổ chức triển khai việc thí điểm bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước theo Quy trình nói trên.
Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Thường trực Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố, Giám đốc Dự án thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp thành phố Hải Phòng, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện bán đấu giá và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
QUY TRÌNH
Thí điểm bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước tại Hải Phòng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1666/QĐ-UB ngày 01/9/2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
I- CÁC VẤN ĐỀ CHUNG:
1- Các từ ngữ trong Quy trình này được hiểu như sau:
"Bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước" là việc chuyển đổi sở hữu có thu tiền toàn bộ doanh nghiệp Nhà nước sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác bằng phương pháp bán cạnh tranh, công khai.
"Hội đồng đấu giá" là Hội đồng do Uỷ ban nhân dân thành phố thành lập để thực hiện việc bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước theo Quy trình này.
"Người điều hành bán đấu giá" là người được Hội đồng đấu giá cử để thực hiện việc điều hành phiên bán đấu giá nhằm xác định người trả giá cao nhất.
"Người làm chứng" là một Công chứng viên tham gia chứng kiến phiên bán đấu giá và một người trả giá trong phiên bán đấu giá tham gia ký biên bản bán đấu giá.
"Người mua" là tập thể lao động, cá nhân, doanh nghiệp đủ điều kiện và năng lực tham gia đấu giá mua doanh nghiệp.
"Người trả giá" là người mua hoặc đại diện hợp pháp cho người mua tham gia trả giá tại phiên bán đấu giá và ký biên bản đấu giá nếu thắng.
"Giá khởi điểm để bán đấu giá" là mức giá tối thiểu do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định trên cơ sở xem xét giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo Sổ kế toán để các đối tượng người mua trả giá tại phiên bán đấu giá.
"Giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo Sổ kế toán" là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị tài sản phản ánh ở Bảng cân đối kế toán tại thời điểm xác định giá khởi điểm để bán đấu giá trừ (-) đi các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen thưởng (nếu có).
"Giá bán doanh nghiệp" là mức giá cao nhất mà người mua trả tại phiên bán đấu giá.
"Tiền mua doanh nghiệp" là khoản tiền mà người mua phải trả trên cơ sở giá bán doanh nghiệp sau khi đã áp dụng các chế độ ưu đãi giảm giá (nếu có).
"Biên bản bán đấu giá" là văn bản ghi nhận các chi tiết về phiên bán đấu giá (kết quả phiên bán đấu giá, người mua, người bán, giá bán hoặc lý do phiên đấu giá không thành).
"Giai đoạn chuyển đổi" là khoảng thời gian kể từ thời điểm thông báo bán đấu giá doanh nghiệp đến thời điểm bàn giao doanh nghiệp cho người mua.
2- Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong quá trình bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước:
A- Uỷ ban nhân dân thành phố:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định bán đấu giá đối với doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi quản lý, thành lập Hội đồng đấu giá, phê duyệt phương án bán đấu giá gồm cả giá khởi điểm để bán đấu giá, điều kiện bán doanh nghiệp..., ký kết hoặc uỷ quyền ký kết hợp đồng bán doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hợp đồng, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng, xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người mua vi phạm cam kết hợp đồng và kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan để xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
B- Ban đổi mới doanh nghiệp thành phố:
1- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố là cơ quan Thường trực giúp Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện việc bán doanh nghiệp Nhà nước theo phương thức bán đấu giá.
2- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố chịu trách nhiệm chung về việc chuẩn bị doanh nghiệp Nhà nước để bán đấu giá, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định. Được sự uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố, Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành liên quan và Giám đốc doanh nghiệp thực hiện việc kiểm kê, phân loại tài sản, lao động, lập báo cáo tài chính, đề xuất giá khởi điểm để bán đấu giá, xây dựng các điều kiện bán, xử lý nợ và các vấn đề khác liên quan đến quá trình chuẩn bị bán đấu giá doanh nghiệp. Việc thực hiện các công việc này phải đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành và tôn trọng các hợp đồng hiện có của doanh nghiệp.
3- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố cử người theo dõi, giám sát phiên bán đấu giá, tổ chức ký hợp đồng mua bán doanh nghiệp, tổ chức việc bàn giao doanh nghiệp cho người mua theo quy định trong Hợp đồng mua bán doanh nghiệp, quyết toán chi phí bán đấu giá trên cơ sở đề nghị của Hội đồng đấu giá, xử lý tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp khi bán, nợ khó đòi, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định tại Thông tư số 47/2000/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2000 của Bộ Tài chính.
C- Các Sở, Ban, Ngành, doanh nghiệp liên quan đến bán đấu giá:
1- Các Sở, Ban, Ngành liên quan chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố về các công việc có liên quan đến công tác bán đấu giá trong phạm vi trách nhiệm của mình.
2- Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản, phân loại lao động, lập báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp như đã được xác định tại thời điểm thông báo bán đấu giá. Giám đốc doanh nghiệp phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc khảo sát doanh nghiệp theo yêu cầu của Hội đồng đấu giá. Mọi vấn đề liên quan đến việc tăng, giảm giá trị tài sản là hiện vật hoặc đầu tư dài hạn trong giai đoạn chuyển đổi phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố. Giám đốc doanh nghiệp phải tiếp tục điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho đến thời điểm bàn giao doanh nghiệp và lập quyết toán chính thức giai đoạn chuyển đổi.
D- Hội đồng đấu giá:
1- Uỷ ban nhân dân thành phố thành lập Hội đồng đấu giá để thực hiện việc bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước. Thành phần của Hội đồng đấu giá gồm đại diện của: Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Sở quản lý doanh nghiệp bán đấu giá, Sở Tư pháp, Ban Quản lý Dự án thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Hội đồng đấu giá được phép sử dụng con dấu của cơ quan Thường trực Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố - Sở Kế hoạch và Đầu tư trong hoạt động của mình.
2- Hội đồng đấu giá có chức năng, nhiệm vụ như sau:
Xây dựng mẫu đơn đăng ký mua doanh nghiệp, Quy trình nhận và xét đơn, Nội quy phiên bán đấu giá, mẫu giấy uỷ quyền, sổ đăng ký người tham gia trả giá, biên bản bán đấu giá, soạn thảo hợp đồng mua bán doanh nghiệp;
Thông báo việc bán đấu giá trên phương tiện thông tin đại chúng;
Chuẩn bị và thực hiện việc hướng dẫn các đối tượng người mua khảo sát doanh nghiệp;
Cử người điều hành phiên bán đấu giá;
Thực hiện việc bán đấu giá để xác định người trả giá cao nhất;
Báo cáo Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố và Uỷ ban nhân dân thành phố về kết quả phiên bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước.
3- Kinh phí hoạt động của Hội đồng đấu giá lấy từ số tiền thu được do bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước. Mức kinh phí này không vượt quá mức chi phí bán doanh nghiệp quy định tại Mục III (2.3) Thông tư số 47/2000/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2000 hướng dẫn những vấn đề tài chính trong giao, bán doanh nghiệp Nhà nước.
4- Người điều hành bán đấu giá do Hội đồng đấu giá cử. Người điều hành bán đấu giá có các quyền và nghĩa vụ theo Quyết định của Hội đồng đấu giá và theo Nội quy phiên bán đấu giá chung của Hội đồng đấu giá.
E- Người làm chứng:
Người làm chứng gồm một Công chứng viên tham gia chứng kiến phiên bán đấu giá và một trong số các Người trả giá (trừ Người trả giá thắng trong phiên bán đấu giá) do Hội đồng đấu giá chỉ định. Khi kết thúc phiên bán đấu giá, người làm chứng sẽ tham gia ký biên bản bán đấu giá cùng với Người điều hành và người mua.
3- Đối tượng Người mua:
A- Các đối tượng có quyền tham gia đấu giá mua doanh nghiệp như quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 103/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 9 năm 1999 về giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
B- Quyền và nghĩa vụ của Người mua:
1- Người mua doanh nghiệp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 9 năm 1999 về giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/1999/NĐ-CP.
2- Người đăng ký mua doanh nghiệp phải chịu phạt tiền đặt cọc trong các trường hợp quy định tại Mục III (3) (C) của Quy trình này.
3- Người mua có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải thu (trừ các khoản nợ phải thu khó đòi) như quy định tại Mục III (1.1) Thông tư số 47/2000/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2000 hướng dẫn những vấn đề tài chính trong giao, bán doanh nghiệp Nhà nước.
4- Có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp theo quy định tại Mục III (1.2) (a) Thông tư số 47/2000/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2000 hướng dẫn những vấn đề tài chính trong giao, bán doanh nghiệp Nhà nước.
5- Có trách nhiệm tiếp nhận số lao động theo phương án sử dụng lao động đã cam kết khi mua doanh nghiệp Nhà nước, tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động của số lao động này theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động, trả trợ cấp thôi việc, mất việc cho thời gian người lao động làm việc tại doanh nghiệp mới nếu người lao động thôi việc hoặc mất việc sau khi có quyết định bán doanh nghiệp Nhà nước.
C- Người trả giá:
1- Người trả giá tại phiên bán đấu giá phải tuân thủ Nội quy phiên bán đấu giá của Hội đồng đấu giá.
2- Trường hợp người trả giá là đại diện theo uỷ quyền của người mua thì chỉ được thực hiện việc trả giá và các công việc khác trong phạm vi được uỷ quyền.
4- Ưu đãi đối với doanh nghiệp trước và sau khi bán, người mua và người lao động:
Những ưu đãi đối với doanh nghiệp, người mua và người lao động thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 50, 51, 52, 53 Nghị định số 103/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 9 năm 1999 về giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
II- QUY TRÌNH THỰC HIỆN BÁN ĐẤU GIÁ:
1- Chuẩn bị doanh nghiệp Nhà nước để bán đấu giá và quyết định đưa doanh nghiệp ra bán đấu giá:
A-
Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có Quyết định lựa chọn doanh nghiệp Nhà nước để bán đấu giá, Giám đốc doanh nghiệp:
Hoàn thành việc lập Báo cáo tài chính, phân loại tài sản, nợ của doanh nghiệp;
Hoàn thành việc lập danh sách và phân loại lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 07/2000/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ngày 29 tháng 3 năm 2000 hướng dẫn một số điều về lao động theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP;
Chuẩn bị tất cả các giấy tờ pháp lý, hợp đồng chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai và tài sản của doanh nghiệp phục vụ cho việc khảo sát doanh nghiệp và việc bàn giao doanh nghiệp sau khi bán đấu giá;
Báo cáo Sở quản lý trực tiếp và Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố về các vấn đề chuẩn bị doanh nghiệp để bán đấu giá (báo cáo tài chính, phân loại tài sản, nợ, lao động ...) và đề nghị điều kiện bán doanh nghiệp với Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố.
B- Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của các thông tin trên.
C- Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có quyết định lựa chọn doanh nghiệp Nhà nước để bán đấu giá, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố kiến nghị với Uỷ ban nhân dân thành phố về thời gian, địa điểm bán đấu giá, giá khởi điểm, điều kiện bán (như điều kiện về sử dụng lao động và các điều kiện khác tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp).
2- Thông báo bán doanh nghiệp Nhà nước:
A- Trong vòng 5 ngày kể từ khi có quyết định bán đấu giá doanh nghiệp Nhà nước, Hội đồng đấu giá thông báo công khai về phiên bán đấu giá theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở của doanh nghiệp Nhà nước được bán đấu giá ít nhất 40 ngày trước phiên bán đấu giá một doanh nghiệp Nhà nước.
B- Thông báo bao gồm các thông tin:
Tên, địa chỉ và hoạt động của doanh nghiệp được bán đấu giá;
Các thông tin khái quát về tài sản, lao động, tài chính;
Giá khởi điểm;
Mức tiền đặt cọc (10% giá khởi điểm);
Các điều kiện bán;
Đối tượng được tham gia;
Thời gian và địa điểm mua hồ sơ, khảo sát doanh nghiệp;
Thời gian và địa điểm nộp đơn, tiền đặt cọc;
Dự kiến thời gian và địa điểm phiên bán đấu giá.
3- Thủ tục đăng ký tham gia đấu giá:
A- Mua hồ sơ đấu giá, đăng ký ban đầu và ký cam kết bảo mật:
Các đối tượng đăng ký phải mua hồ sơ đấu giá, làm thủ tục đăng ký ban đầu với Hội đồng đấu giá và ký cam kết bảo mật trong thời hạn theo thông báo. Hồ sơ đấu giá gồm: Các thông tin chi tiết về tình hình tài chính, pháp lý và hoạt động của doanh nghiệp; Nội quy phiên bán đấu giá; Mẫu đơn đăng ký, mẫu giấy uỷ quyền, các văn bản mà người mua phải ký kết sau phiên bán đấu giá như hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao. Người đăng ký mua được cấp biên lai thu tiền mua hồ sơ đấu giá.
B- Khảo sát doanh nghiệp và nghiên cứu sổ sách:
Theo thời gian cụ thể do Hội đồng đấu giá thông báo, các đối tượng người mua đã đăng ký ban đầu được quyền nghiên cứu sổ sách kế toán, bảng kê tài sản, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, các hợp đồng liên quan của doanh nghiệp và được khảo sát thực trạng doanh nghiệp.
C- Nộp đơn và tiền đặt cọc:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo bán đấu giá doanh nghiệp, đối tượng người mua đã đăng ký ban đầu phải nộp đơn và tiền đặt cọc cho Hội đồng đấu giá. Kèm theo đơn là phương án sử dụng lao động, dự kiến loại hình doanh nghiệp mới. Khi nhận đơn và tiền đặt cọc, Hội đồng đấu giá cấp cho người nộp Giấy chứng nhận đã nộp đơn và biên lai thu tiền đặt cọc. Giấy chứng nhận và biên lai này được trình tại thời điểm đăng ký vào ngày bán đấu giá.
4- Xét đơn:
A- Trong vòng 5 ngày kể từ khi hết hạn nhận đơn, Hội đồng đấu giá hoàn thành việc xem xét đơn. Đơn xin mua doanh nghiệp Nhà nước chỉ có thể bị từ chối trong một trong các trường hợp sau:
Đơn điền không đầy đủ và/hoặc không chính xác;
Người nộp đơn không thuộc các đối tượng quy định tại mục I (2) (A) của Quy trình này.
B- Sau 5 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn, Hội đồng đấu giá báo cáo với Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố danh sách những người đã nộp đơn và được chấp thuận, thông báo cho các đối tượng đã nộp đơn và thông báo chính thức thời gian và địa điểm bán đấu giá.
C- Trong trường hợp có ít hơn hai đơn được chấp thuận, Hội đồng đấu giá báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để Uỷ ban nhân dân thành phố có thể quyết định việc đưa doanh nghiệp ra bán đấu giá với một mức giá khởi điểm thấp hơn hoặc quyết định áp dụng các hình thức chuyển đổi sở hữu khác.
5- Đăng ký tại phiên bán đấu giá:
A- Người nộp đơn đã được chấp thuận phải đăng ký vào Sổ đăng ký tham gia đấu giá trước khi phiên bán đấu giá bắt đầu. Người đến đăng ký phải trình giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận đã nộp đơn và biên thu tiền đặt cọc, giấy uỷ quyền (nếu đại diện theo uỷ quyền) cho Hội đồng đấu giá.
B- Khi đăng ký, người nộp đơn được cấp phiếu tham gia, biển số và trở thành Người trả giá.
C- Nếu có ít hơn hai Người trả giá cho một doanh nghiệp tại một phiên bán đấu giá thì doanh nghiệp đó không được bán tại phiên bán đấu giá đó. Tiền đặt cọ được hoàn trả cho Người trả giá duy nhất (nếu có) trong vòng 10 ngày kể từ ngày diễn ra phiên đấu giá.
D- Nếu Người nộp đơn không đến phiên bán đấu giá doanh nghiệp mà mình đăng ký mua và không cử người đại diện tham gia thì tiền đặt cọc không được hoàn trả trừ khi có lý do chính đáng và được Hội đồng đấu giá chấp thuận.
6- Điều khiển phiên bán đấu giá:
Người điều hành bán đấu giá thực hiện việc điều khiển phiên bán đấu giá để xác định người trả giá cao nhất. Việc trả giá và các quy tắc ứng xử trong phiên đấu giá được thực hiện theo Nội quy phiên bán đấu giá chung của Hội đồng đấu giá.
7- Biên bản bán đấu giá:
A- Khi kết thúc phiên bán đấu giá, Người điều hành bán đấu giá lập Biên bản bán đấu giá. Biên bản bán đấu giá bao gồm các nội dung: Thời gian và địa điểm của phiên bán đấu giá, tên doanh nghiệp, số thẻ của người mua, giá bán. Biên bản bán đấu giá phải có chữ ký của Người điều hành bán đấu giá, Người làm chứng và Người mua.
B- Trường hợp bán đấu giá không thành, Hội đồng đấu giá lập biên bản bán đấu giá không thành. Biên bản này ghi rõ lý do bán đấu giá không thành, phải có chữ ký của Người điều hành bán đấu giá và Người làm chứng.
III- THỦ TỤC SAU PHIÊN BÁN ĐẤU GIÁ:
1- Ký kết hợp đồng mua bán:
A-
Chậm nhất trong vòng 2 ngày kể từ khi kết thúc phiên bán đấu giá thành công, người mua và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố (hoặc người được uỷ quyền) ký Hợp đồng mua bán doanh nghiệp Nhà nước.
B- Trường hợp Người mua không ký hợp đồng theo quy định tại mục A trên đây thì Người mua sẽ không được hoàn trả tiền đặt cọc.
2- Thông báo việc đã bán doanh nghiệp Nhà nước và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước đã bán:
Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ khi ký Hợp đồng mua bán doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố thông báo về việc đã bán doanh nghiệp Nhà nước và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước đó trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gửi thông báo chính thức đến Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương, các Sở, Ban, Ngành liên quan tại thành phố.
3- Hoàn trả tiền đặt cọc:
A- Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ phiên bán đấu giá, Hội đồng đấu giá hoàn trả tiền đặt cọc cho những người nộp đơn đã tuân thủ các quy định, quy tắc, trình tự bán đấu giá nhưng không thành công trong việc trả giá và những mà đơn xin mua bị từ chối theo quy định tại mục II (4) (A) của Quy trình này.
B- Đối với Người mua, khoản tiền đặt cọc được Hội đồng đấu giá giữ lại và được trừ vào tiền mua doanh nghiệp Nhà nước.
C- Tiền đặt cọc sẽ không được hoàn trả trong các trường hợp quy định tại khoản II (5) (D) và III (1) (B) của Quy trình này và trong trường hợp người trả giá vi phạm Nội quy phiên bán đấu giá.
4- Xử lý biến động về tài chính trong giai đoạn chuyển đổi:
Căn cứ vào quyết toán giai đoạn chuyển đổi sau khi đã được cơ quan tài chính thẩm định, nếu có biến động về tài chính tại doanh nghiệp được bán thì được xử lý như sau:
a- Trường hợp giá trị doanh nghiệp tăng:
Nếu người mua không chấp nhận mua thêm phần giá trị tăng này thì Giám đốc doanh nghiệp làm thủ tục nộp phần giá trị tăng về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước thành phố trước khi bàn giao doanh nghiệp.
Nếu người mua đồng ý mua phần giá trị tăng này thì giá trị tăng được tính vào giá bán doanh nghiệp.
b- Trường hợp giá trị doanh nghiệp Nhà nước thì phần giá trị giảm nàu sẽ được trừ vào giá bán doanh nghiệp.
5- Thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền mua doanh nghiệp Nhà nước:
A- Người mua phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo quy định trong Hợp đồng mua bán. Khoản tiền đặt cọc được trừ vào tiền mua doanh nghiệp. Nếu người mua vi phạm nghĩa vụ trả tiền thì bị phạt theo quy định trong Hợp đồng mua bán.
B- Trường hợp Người mua thanh toán toàn bộ tiền mua doanh nghiệp trong vòng 10 ngày kể từ khi ký Hợp đồng thì được giảm 20% giá bán, thanh toán toàn bộ tiền mua doanh nghiệp trong vòng 1 năm kể từ khi ký Hợp đồng theo thời hạn quy định hợp đồng mua bán doanh nghiệp thì được giảm 10% giá bán doanh nghiệp.
6- Bàn giao doanh nghiệp:
Trong thời gian 3 ngày kể từ khi ký Hợp đồng mua bán doanh nghiệp Nhà nước, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố tổ chức bàn giao doanh nghiệp giữa Giám đốc doanh nghiệp và Người mua theo đúng quy định trong Hợp đồng mua bán doanh nghiệp. Biên bản bàn giao doanh nghiệp phải có chữ ký chứng kiến của đại diện Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố, đại diện Sở Tài chính - Vật giá và Sở quản lý Nhà nước trực tiếp.
7- Căn cứ chứng minh quyền sở hữu tài sản:
Hợp đồng mua bán doanh nghiệp Nhà nước và Biên bản bàn giao doanh nghiệp đã được ký kết là căn cứ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của Người mua đối với doanh nghiệp.
8- Đăng ký kinh doanh và đăng ký quyền sở hữu:
Người mua phải đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp mới tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật và được miễn lệ phí đăng ký kinh doanh theo Quyết định số 83/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 15 tháng 6 năm 2000 về lệ phí đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Người mua phải đăng ký quyền sở hữu một số tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành./.