Văn bản pháp luật: Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT

Mai Ái Trực
Toàn quốc
Công báo số 49 & 50 - 10/2006;
Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT
Quyết định
10/11/2006
12/10/2006

Tóm tắt nội dung

Ban hành Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất

Bộ trưởng
2.006
Bộ Tài nguyên và Môi trường

Toàn văn

QUY?T Đ?NH C?A B? TRU?NG B? TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRU?NG

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Ban hành Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất.

Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY ĐỊNH

Về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất

(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT

ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan cấp phép và cơ quan tiếp nhận, thẩm định, quản lý hồ sơ cấp phép; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp phép; mẫu hồ sơ, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) hành nghề khoan nước dưới đất trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan cấp phép và cơ quan tiếp nhận, thẩm định, quản lý hồ sơ cấp phép

1. Cơ quan cấp phép có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Quy định này;

b) Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của chủ giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này.

2. Cơ quan tiếp nhận, thẩm định, quản lý hồ sơ cấp phép (sau đây gọi là cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép) có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Hướng dẫn thủ tục cấp phép; tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, cấp lại giấy phép theo đúng quy định tại các Điều 13, 14 và 15 của Quy định này;

b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ khi hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ theo quy định;

c) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép, nêu rõ lý do trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

d) Làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định hồ sơ cấp phép;

đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy phép.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép

1. Chủ giấy phép có các quyền sau đây:

a) Hoạt động hành nghề trên phạm vi cả nước theo yêu cầu của khách hàng;

b) Tham gia đấu thầu các công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định của pháp luật;

c) Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép;

d) Đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, cấp lại giấy phép theo quy định;

đ) Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật.

2. Chủ giấy phép có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hành nghề khoan nước dưới đất theo đúng nội dung được ghi trong giấy phép và các quy định có liên quan của pháp luật về tài nguyên nước;

b) Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan và các quy định về bảo vệ nước dưới đất; trường hợp gây sụt lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống những người trong khu vực thăm dò thì phải xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời báo cáo ngay tới chính quyền địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường sở tại và cơ quan cấp phép;

c) Thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường tại địa phương đặt công trình chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc trước khi thi công;

d) Nộp phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong quá trình hành nghề theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo quy định;

e) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất mà mình đã thi công khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

g) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép đối với trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ thường trú, người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc nhiệm vụ được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hồ sơ đề nghị cấp phép. Thời gian thông báo chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày có sự thay đổi;

h) Trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép trong trường hợp không sử dụng. Chủ giấy phép đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới (nếu có nhu cầu) sau một (01) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép;

i) Hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, báo cáo cơ quan đã thụ lý hồ sơ cấp phép về kết quả khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất (theo Mẫu số 03 kèm theo Quy định này).

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất

1. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như sau:

a) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm;

b) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm;

c) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn gồm các trường hợp không quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

2. Công trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan nằm trong một khu vực thăm dò, khai thác nước dưới đất và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1000 mét, thuộc sở hữu của một tổ chức hoặc cá nhân; lưu lượng của một công trình là tổng lưu lượng của các giếng khoan thuộc công trình đó.

3. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn.

Điều 6. Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc giấy đăng ký hoạt động kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có nội dung hoạt động liên quan đến ngành nghề khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất.

2. Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật  của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:

- Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên và có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề;

- Đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất mười (10) công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất.

b) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa:

- Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; hoặc tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề;

- Đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất năm (05) công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên.

c) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn:

- Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất bảy (07) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề;

- Đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất ba (03) công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 3000m3/ngày đêm trở lên.

d) Người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải là người của tổ chức, cá nhân hành nghề hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân hành nghề theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp hợp đồng lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm nộp hồ sơ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít nhất là mười hai (12) tháng.

3. Máy khoan và các thiết bị thi công khoan phải bảo đảm có tính năng kỹ thuật phù hợp, đáp ứng yêu cầu đối với quy mô hành nghề và an toàn lao động theo quy định hiện hành.

Điều 7. Thời hạn giấy phép

Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là ba (03) năm.

Điều 8. Gia hạn giấy phép

1. Việc gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất căn cứ vào điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này và các điều kiện sau đây:

a) Trong quá trình hành nghề, tổ chức, cá nhân được cấp phép (gọi chung là chủ giấy phép) thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này; không vi phạm nội dung quy định của giấy phép và các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, giấy phép đã được cấp còn hiệu lực ít nhất ba mươi (30) ngày.

2. Trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nếu chủ giấy phép đã nộp hồ sơ gia hạn giấy phép thì chủ giấy phép được tiếp tục hành nghề trong khoảng thời gian kể từ khi giấy phép cũ hết hiệu lực cho đến khi nhận được giấy phép đã được gia hạn hoặc văn bản thông báo không gia hạn giấy phép của cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép.

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép nộp sau thời điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không được chấp nhận. Trong trường hợp này, chủ giấy phép phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới và chỉ được xem xét cấp giấy phép sau ba (03) tháng kể từ ngày nộp hồ sơ, nếu tại thời điểm nộp hồ sơ giấy phép cũ vẫn còn hiệu lực hoặc sau một (01) năm kể từ ngày nộp hồ sơ, nếu tại thời điểm nộp hồ sơ giấy phép cũ đã hết hiệu lực.

Thời điểm nộp hồ sơ được tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện nơi gửi, hoặc ngày tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Điều 9. Điều chỉnh nội dung giấy phép

1. Việc điều chỉnh nội dung giấy phép được xem xét trong trường hợp chủ giấy phép đề nghị thay đổi quy mô hành nghề hoặc cơ quan cấp phép quyết định thay đổi quy mô hành nghề do chủ giấy phép không còn đáp ứng điều kiện hành nghề đối với quy mô hành nghề theo giấy phép đã được cấp.

2. Trường hợp cơ quan cấp phép quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép thì cơ quan cấp phép phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.

3. Việc xem xét điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất căn cứ các điều kiện quy định tại Điều 6, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 của Quy định này.

Điều 10. Thu hồi giấy phép

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại Điều 11 của Quy định này hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý hành chính quyết định thu hồi giấy phép đã được cấp không đúng thẩm quyền.

2. Cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép thu hồi giấy phép trong trường hợp chủ giấy phép bị cấm hành nghề hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có quy mô lớn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Quy định này;

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có quy mô vừa và nhỏ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 5 của Quy định này đối với các tổ chức, cá nhân có địa chỉ thường trú trên địa bàn.

Điều 12. Cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép

1. Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp phép

1. Nộp hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép; sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi đăng ký địa chỉ thường trú của tổ chức, cá nhân đối với trường hợp cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép là Cục Quản lý tài nguyên nước. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất (theo Mẫu số 01a kèm theo Quy định này);

b) Bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy đăng ký hoạt động kinh doanh;

c) Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, và hợp đồng lao động (trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật);

d) Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép (theo Mẫu số 01c kèm theo Quy định này);

đ) Bản khai năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép (theo Mẫu số 01b kèm theo Quy định này).

2. Tiếp nhận hồ sơ:

Cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép chưa đầy đủ, không hợp lệ, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

3. Thẩm định hồ sơ:

a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép có trách nhiệm thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép, phải trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

b) Nội dung thẩm định hồ sơ bao gồm: căn cứ pháp lý của việc xin phép hành nghề; tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự đáp ứng các điều kiện hành nghề quy định tại Điều 6 của Quy định này.

Trường hợp cần thiết, cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép giải trình bổ sung để làm rõ nội dung hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện hành nghề, năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoặc đề nghị cơ quan Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi đăng ký địa chỉ thường trú của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép tiến hành kiểm tra thực tế. Cơ quan được đề nghị kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra.

c) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép do Cục Quản lý tài nguyên nước thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo ý kiến của mình (nếu có) về hồ sơ đề nghị cấp phép. Quá thời hạn đó, coi như Sở Tài nguyên và Môi trường không có ý kiến đối với hồ sơ xin cấp phép và tổ chức, cá nhân xin cấp phép.

4. Quyết định cấp phép:

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép quyết định cấp giấy phép hành nghề (theo Mẫu số 01d và Mẫu số 01đ kèm theo Quy định này); trường hợp không chấp nhận cấp phép, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.

Điều 14. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

1. Nộp hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nộp hai (02) bộ hồ sơ tại cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép; sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi đăng ký địa chỉ thường trú của tổ chức, cá nhân đối với trường hợp cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép là Cục Quản lý tài nguyên nước. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (theo Mẫu số 02a kèm theo Quy định này);

b) Bản sao giấy phép đã được cấp;

c) Bảng tổng hợp các công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất do tổ chức, cá nhân thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp (theo Mẫu số 02b kèm theo Quy định này);

d) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b và c của khoản này, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép còn bao gồm:

- Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và hợp đồng lao động giữa tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;

- Bản khai kinh nghiệm chuyên môn (theo Mẫu số 01c kèm theo Quy định này) của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật.

đ) Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép còn bao gồm bản khai năng lực chuyên môn kỹ thuật (theo Mẫu 01b kèm theo Quy định này).

2. Trình tự tiếp nhận, thẩm định, trình và quyết định gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thực hiện như đối với trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 13 của Quy định này; riêng thời hạn thẩm định hồ sơ và trình cấp phép không quá mười ngày (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quyết định gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thực hiện theo Mẫu số 02c và Mẫu số 02d kèm theo Quy định này.

Điều 15. Cấp lại giấy phép

1. Giấy phép được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Bị mất;

b) Bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được.

2. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép quy định như sau:

a) Chủ giấy phép nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép (theo Mẫu số 02đ kèm theo Quy định này) và giấy phép đã bị rách nát, hư hỏng cho cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép.

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy phép, cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép có trách nhiệm thẩm tra, đối chiếu với hồ sơ cấp phép lưu trữ, sao chụp giấy phép đã cấp và trình cấp có thẩm quyền cấp lại giấy phép mới cho chủ giấy phép (theo Mẫu số 02c và Mẫu số 02d kèm theo Quy định này). Trường hợp mất giấy phép, mà thông tin trong đơn đề nghị cấp lại giấy phép không đúng như trong hồ sơ, giấy phép lưu trữ thì cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép trả lại đơn cho tổ chức, cá nhân nộp đơn và yêu cầu điều chỉnh cho phù hợp.

3. Trường hợp tìm lại được giấy phép đã bị mất, chủ giấy phép có trách nhiệm nộp lại cho cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Xử lý tồn tại

1. Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật trước ngày Quy định này có hiệu lực mà còn thời hạn thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi hết hạn. Quy mô hành nghề ghi trong giấy phép đã cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 5; quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép ghi trong giấy phép đã cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.

2. Trường hợp giấy phép vẫn còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép mới thì nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.

Điều 17. Chế độ báo cáo

1. Hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp tình hình cấp phép và tình hình hoạt động hành nghề của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn (theo Mẫu số 04 kèm theo Quy định này), gửi về Cục Quản lý tài nguyên nước.

2. Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình cấp phép và tình hình hoạt động hành nghề của các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 và thông báo trên trang thông tin điện tử (Website) của Bộ Tài nguyên và Môi trường./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=15141&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận