Văn bản pháp luật: Quyết định 1704/QĐ-CT

Vũ Thị Bích Việt
Quyết định 1704/QĐ-CT
Quyết định
...
15/10/2007

Tóm tắt nội dung

Ban hành mức trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Lao động - Thương binh và Xã hội
Phó Chủ tịch
2.007
UBND tỉnh Tuyên Quang

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành mức trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội

 áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

_________

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11  năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Xét đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh tại văn bản số 712/LĐTBXH-BTXH ngày 07/9/2007 về việc thực hiện chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cụ thể như sau:

1 - Mức trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý (Theo biểu số 1 đính kèm Quyết định này)

2 - Mức trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý (Theo biểu số 2 đính kèm Quyết định này).

3 - Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội (Theo biếu số 3 đính kèm Quyết định này).

4 - Mức trợ giúp đột xuất cho các đối tượng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP (Theo biểu số 4 đính kèm Quyết định này)

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1 - Thời gian thực hiện mức trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang quy định tại Điều 1 nêu trên:

- Đối với các đối tượng đang hưởng trợ giúp xã hội từ ngày 01/01/2007 trở về trước thì được hưởng mức trợ giúp quy định tại Điều 1, Quyết định này kể từ ngày 01/01/2007.

- Đối với các đối tượng có Quyết định hưởng trợ giúp xã hội từ sau ngày 01/01/2007 thì thời gian được hưởng chế độ trợ giúp quy định tại Điều 1, Quyết định này tính từ ngày có Quyết định.

2 - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm.

- Quản lý chặt chẽ đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/8/2004 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004, về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi cho cấp huyện quản lý;

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra giám sát cấp huyện tổ chức, quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và mức trợ giúp của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định này;

- Hàng năm lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh, gửi Sở Tài chính thầm định báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

- Thực hiện chế độ báo cáo gửi Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định;

- Quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.

3 - Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:

- Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội bàn giao;

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng bảo trợ xã hội; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên, trợ giúp đột xuất trên địa bàn quản lý;

- Quyết định các đối tượng trên địa bàn quản lý được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;

- Hàng năm lập dự toán kinh phí bảo đảm xã hội trên địa bàn quản lý gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để thẩm định và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định;

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo quy định;

4 - Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội lập và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các huyện, thị xã trong việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm xã hội theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Kế  hoạch và Đầu tư, Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc nhà nước Tuyên Quang, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Biểu số 1

MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG QUẢN LÝ

(Kèm theo Quyết định số: 1704/QĐ-CT ngày 15/10/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh)

STT

Đối tượng

Mức trợ giúp

áp dụng

(đồng/ tháng)

1

a

Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 120.000 đồng/tháng

120.000

 

 

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở  lên gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên

b

Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, gồm :

- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo

 

c

Đối tượng quy định lại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiềm xã hội hàng tháng.

d

Đối tượng không có khả năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người tàn tật nặng không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo

đ

Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi trở lên:

Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi

 

2

Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 180.000đồng/tháng

180.000

a

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/7849 7/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm:

1 - Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng

 - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

 

 

 

b

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 háng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng.

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích heo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả lăng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuốt đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên

 

 

c

Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP  tàn tật nặng, gồm:

- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo, tàn tật nặng;

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, tàn tật nặng, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo

 

d

Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Nguời tâm thần mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.

 

đ

Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

 Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo

 

e

Đối tượng Quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS:

Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tậ nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

 

 

3

Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 240.000đồng/tháng

240.000

a

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

 - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hộ hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo

 

 

b

Đối tượng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người tàn tật nặng, không tự phục vụ được, thuộc hộ gia đình nghèo

 

 

c

Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/7849 7/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên:

Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng  tuổi trở lên

 

d

Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 2 người tàn tật nặng:

Hộ gia đình có 2 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.

 

 

đ

Đối tượng quy định lại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS:

 Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

 

4

Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 300.000đồng/tháng

300.000

 

Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em, gồm:

- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi;

- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

 

 

5

Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 360.000đồng/tháng

 

 

360.000

a

Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NQ-CP nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS.

 

 

b

Đối tương quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 3 người tàn tật

Hộ gia đình có 3 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.

 

6

Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 480.000đồng/tháng

 

480.000

 

Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 4 người tàn tật nặng

Hộ gia đình có 4 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.

 

 


Biểu số 2

MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TRONG NHÀ XÃ HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG QUẢN LÝ

(Kèm theo Quyết định số: 1704/QĐ-CT ngày 15/10/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh)

STT

Đối tượng

Mức trợ giúp

áp dụng

(đồng/ tháng)

1

Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 240.000đồng/tháng

240.000

a

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, gồm:

 

 

- Trẻ em mồ côi cả cha lân mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng

 

 

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng đề nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật

 

 

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

 

 

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo

 

 

Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

 

b

Đối tượng quy đinh tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP không có điều kiện sống tại gia đình, gồm:

 

 

- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;

 

 

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không có con, chaú, người thân thích đề nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.

 

c

Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

 

 

Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo, không có điều kiện sống tại gia đình

 

 


 

Biểu số 3

MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI

(Kèm theo Quyết định số: 1704/QĐ-CT ngày 15/10/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh)

STT

Đối tượng

Mức trợ giúp

áp dụng

(đồng/ tháng)

1

Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 240.000đồng/tháng

 

 

240.000

a

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên

 

b

Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, gồm:

Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không có con, cháu, cười thân thích đế nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo

 

 

c

Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo

 

 

2

Đối tượng được hưởng mức trợ cấp 300.000đồng/tháng

 

300.000

a

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng đề trôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo

 

 

b

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng,

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật ;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên và bị tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS

 

c

Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người bị tâm thần mãn tính

 

d

Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người bị nhiễm HIV/AIDS.

 

 

Biểu số 4

MỨC TRỢ CẤP CỨU TRỢ ĐỘT XUẤT CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG

QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 6 NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2007/NĐ-CP

(Kèm theo Quyết định số 1704/QĐ-CT ngày 15/10/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh)

STT

Đối tượng

Đơn vị tính

 

Mức trợ giúp áp dụng

a

Đối với hộ gia đình

 

 

 

 

- Có người chết, mất tích

Đồng/nguời

3.000.000

 

 

- Có người bị thương nặng

Đồng/nguời

1.000.000

 

 

- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng

Đồng/hộ

5.000.000

 

 

- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét

Đồng/hộ

5.000.000

b

Đối với cá nhân:

 

 

 

 

 

- Trợ giúp cứu đói trong thời gian từ 1 đến 3 tháng (hỗ trợ gạo)

Kg/nguời/tháng

15

 

 

- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc

Đồng/người

1.000.000

 

 

- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú. Thời gian hỗ trợ tối đa không quá 30 ngày

Đồng/người/ngày

10

 

 

- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết , gia đình không biết để mai táng thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, tổ chức cá nhân đứng ra tổ chức mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng

Đồng

2.000.000

c

Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói

 

 

 

 

 

- Tài sản bị thiệt hại có giá trị thiệt hại từ 50 triệu đến dưới 100 triệu đồng

 

 

10% giá trị tài sản

 

 

- Tài sản bị thiệt hại có giá trị thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 150 triệu đồng

 

 

15% giá trị tài sản

 

 

- Tài sản bị thiệt hại có giá trị thiệt hại từ 150 triệu đồng trở lên

 

 

20% giá trị tài sản

 


Nguồn: vbpl.vn/tuyenquang/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=41309&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận