QUYẾT ĐỊNH
về việc cho phép thành lập Hội Hữu nghị với nhân dân các nước
tỉnh Bắc Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 27/7/1993 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về nhiệm vụ và tổ chức của Liên hiệp các tổ chức hòa bình, đoàn kết, hữu nghị của Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP, ngày 30/7/2003 của Chính phủ, qui định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Thông tư số 01/2004/TT-BNV, ngày 15/1/2004 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP, ngày 30/7/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 7229-CV/ĐNTW, ngày 03/10/2005 của Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, thông báo ý kiến của đ/c Vũ Khoan, Bí thư Trung ương Đảng, đồng ý để tỉnh Bắc Ninh thành lập Hội Hữu nghị với nhân dân các nước;
Căn cứ Công văn số 164-CV/ĐĐ-LH, ngày 18/10/2005 của Đảng đoàn Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, về việc thành lập tổ chức hữu nghị nhân dân của tỉnh theo ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư Trưng ương Đảng;
Theo đề nghị của Ủy ban MTTQ tỉnh, Ban vận động thành lập Hội Hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh Bắc Ninh và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 152/TTr-SNV, ngày 26/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Cho phép thành lập Hội Hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh Bắc Ninh.
Hội hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh Bắc Ninh là tổ chức chính trị - xã hội, có chức năng đối ngoại nhân dân, nhằm vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cá nhân hoạt động về chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, nhằm xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nhân dân tỉnh Bắc Ninh nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung với nhân dân các nước.
Hội là thành viên của Uỷ ban MTTQ tỉnh Bắc Ninh; Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hiệp thương nhất trí và tuân thủ pháp luật của Nhà nước; Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Trụ sở của Hội: Đặt tại thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh (Trụ sở của ủy ban MTTQ tỉnh Bắc Ninh, số 122, Ngô Gia Tự, thị xã Bắc Ninh).
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn, hệ thống tổ chức và tài chính của Hội:
1, Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội:
- Tiến hành các hoạt động nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố phát triển quan hệ đoàn kết và hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ sự hợp tác về kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật giữa nhân dân Bắc Ninh với nhân dân các nước;
- Thiết lập các mối quan hệ hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với các tổ chức tương ứng, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân ở nước ngoài; được đề xuất với cấp có thẩm quyền cử các đoàn ra nước ngoài, đón các đoàn nước ngoài vào hoạt động hoà bình, hữu nghị và viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà nước;
- Làm đầu mối phối hợp vận động, điều phối việc ủng hộ, tài trợ của các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, các tổ chức phi chính phủ và các cá nhân nước ngoài, nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và cứu trợ nhân đạo của tỉnh;
- Tổ chức nghiên cứu tình hình hoạt động hoà bình, đoàn kết, hữu nghị của nhân dân các nước, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, làm cơ sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh Bắc Ninh;
- Tham gia ý kiến trong việc xây dựng các văn bản quy pháp pháp luật của tỉnh có liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân và được cung cấp thông tin có liên quan theo quy định;
- Tham gia xúc tiến thành lập các tổ chức hữu nghị song phương để tiến tới thành lập Liên hiệp Hữu nghị tỉnh Bắc Ninh khi điều kiện cho phép;
2, Hệ thống tổ chức của Hội, gồm:
- Tỉnh hội;
- Các chi hội ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương trên địa bàn tỉnh.
3, Tài chính của Hội, gồm:
- Hội viên đóng góp;
- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã và Hội Hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh Bắc Ninh căn cứ quyết định thi hành./.