QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về cơ chế tài chính trong việc
sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Đất đai và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của LuậtĐất đai năm 1998, năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ vềthi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều củaNghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung mộtsố Điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệmvụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý Côngsản;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Phạm vi áp dụng.
1.Quyết định này áp dụng cho các trường hợp sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơsở hạ tầng theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày11/2/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của LuậtĐất đai, Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chínhphủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai.
2.Danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng được sử dụng quỹ đất tạo vốn đã đượcThủ tướng Chính phủ phê duyệt như:
Dựán xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội ngoàiđô thị, ngoài khu dân cư nông thôn: giao thông liên lạc, thuỷ lợi, điện, cấp -thoát nước, trường học, bệnh viện (trạm xá), quảng trường, sân vận động và cáccông trình kết cấu hạ tầng khác;
Dựán xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị;
Dựán xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư;
Cácdự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng khác.
3.Quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là quỹ đất nằm trong kế hoạch sử dụngđất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm:
Đấtgiao có thu tiền sử dụng đất;
Đấtcho thuê, đất giao theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sửdụng đất (chuyển mục đích sử dụng).
4.Hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn.
a.Giao đất ngay tại nơi có công trình kết cấu hạ tầng của dự án;
b.Giao đất nằm ngoài phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án;
c.Giao đất do mở rộng phạm vi thu hồi đất đối với dự án xây dựng các công trìnhhạ tầng giao thông. Phần diện tích đất mở rộng này được sử dụng tạo vốn xâydựng cơ sở hạ tầng;
d.Sử dụng quỹ đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịchvụ để giao đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phương.
Điều 2. Đốitượng áp dụng.
Tổchức kinh tế trong nước (sau đây còn gọi tắt là nhà đầu tư hoặc tổ chức) cóđăng ký hoạt động kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuậttheo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư; nếu trúng thầu côngtrình hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là đấu giá đất) đượcNhà nước giao đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.Riêng trường hợp sử dụng quỹ đất tạo vốn theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều1 Quyết định này thì đối tượng áp dụng còn gồm cả cá nhân trong nước (sau đâycòn gọi tắt là cá nhân) có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật.
Điều 3.Cơ chế tài chính áp dụng cho dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạtầng.
Dựán đầu tư được sử dụng quỹ đất tạo vốn phải thực hiện đấu thầu công trình xâydựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đất đối với quỹ đất dùng để tạo vốn cho dự ánđầu tư cơ sở hạ tầng như sau:
Trongmột dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu đã thực hiện đấu thầu công trìnhxây dựng cơ sở hạ tầng thì không đấu giá đất, nhà đầu tư trúng thầu được Nhà nướcgiao đất có thu tiền sử dụng đất; Nếu thực hiện đấu giá đất thì nhà đầu tưtrúng đấu giá đất được giao thực hiện xây dựng công trình cơ sở hạ tầng.
Trườnghợp chỉ có một (01) nhà đầu tư xin thực hiện dự án, nếu đủ điều kiện theo quyđịnh tại Điều 7 Quyết định này thì thực hiện chỉ định thầu.
Nhàđầu tư trúng thầu công trình hoặc trúng thầu qua đấu giá đất không được phép bánthầu lại dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 4.Lập danh mục và công khai dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Căncứ vào Danh mục các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và kếhoạch sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng được Thủ tướng Chính phủphê duyệt hàng năm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày11/2/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của LuậtĐất đai, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắtlà Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo lập và trình duyệt dự án sử dụng quỹ đấttạo vốn xây dựng công trình cơ sở hạ tầng; Công bố, công khai trong thời gian20 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (đài phátthanh, truyền hình, báo) và niêm yết tại xã, phường, thị trấn hoặc quận, huyện,thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất sử dụng tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầngvề:
1.Danh mục các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng được sử dụng quỹ đất tạo vốn đãđược cấp có thẩm quyền phê duyệt, chia ra 2 phần:
a.Danh mục công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tổ chức đấu thầu ứng với quỹ đất đượcgiao;
b.Danh mục quỹ đất thực hiện đấu giá ứng với công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
2.Danh mục quỹ đất dùng để tạo vốn cho từng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng:địa điểm, diện tích, loại đất đang sử dụng, loại đất được phép chuyển mục đíchsử dụng theo quy hoạch sử dụng khu đất và các thông tin khác có liên quan đếndự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.Danh mục quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phươngtheo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 Quyết định này.
Điều 5.Đấu thầu công trình, đấu giá đất sử dụng tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Theoquy định tại Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53 Nghị định số88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, cơquan (người) có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, tổchức đấu thầu dự án.
1.Trường hợp đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án:
a.Tổ chức đấu thầu để chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luậthiện hành về đấu thầu.
b.Xác định giá đất giao cho nhà đầu tư trúng thầu công trình để thanh toán giátrị công trình. Trong trường hợp này, giá đất giao có thu tiền sử dụng đất làgiá đất tính theo mục đích sử dụng mới. Giá này phải là giá chuyển nhượng quyềnsử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạtầng.
Theonguyên tắc trên đây, giá đất để tính thu tiền sử dụng đất của khu đất tạo vốnxây dựng cơ sở hạ tầng được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sửdụng đất thực tế của đất liền kề (gần nhất) có cùng mục đích sử dụng theo mụcđích sử dụng mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng; đồng thời có tínhđến:
Giáđất để tính đền bù khi thu hồi quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Giáđất theo mục đích sử dụng mới của khu đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạtầng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ;
Vịtrí của khu đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và điều kiện về kết cấuhạ tầng;
Cácyếu tố khác có liên quan đến giá đất.
c.Nhà đầu tư trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được giao đất. Giá trịthanh toán được xác định như sau:
Giátrúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng;
Giáđất được xác định theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
2.Trường hợp đấu giá đất:
a.Giá trị công trình cơ sở hạ tầng dùng để thanh toán quỹ đất là dự toán của dựán đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theoquy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
b.Giá đất dùng để thanh toán công trình xây dựng cơ sở hạ tầng là giá đất trúngđấu giá.
3.Nhà đầu tư trúng đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc trúng đấu giáđất là nhà đầu tư có mức giá bỏ thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thấpnhất hoặc mức giá đấu giá đất cao nhất.
4.Trường hợp thực hiện sử dụng quỹ đất tạo vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng chungtheo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 Quyết định này thì thực hiện đấu giáđất. Toàn bộ số tiền sử dụng đất thu được phải được quản lý theo quy định củapháp luật về Ngân sách Nhà nước. Trước khi đấu giá đất cần đầu tư cải tạo đấthoặc đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và các công trình liên quan khácthì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơbản hiện hành.
Điều 6. Điềukiện đấu giá đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.Đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là đất đã có quy hoạch sử dụng đấthoặc quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2.Đất sử dụng để ở hoặc dùng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cácmục đích khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Lựachọn nhà đầu tư tham gia đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấugiá đất.
1.Đối tượng tham gia đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đấtlà tổ chức, cá nhân (theo quy định tại Điều 2 Quyết định này) có nhu cầu sửdụng và kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật, có kinhnghiệm thực hiện dự án đầu tư.
2.Nhà đầu tư tham gia đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đấtphải gửi đến chủ dự án hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, quyếtđịnh đấu giá đất (trong trường hợp sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạtầng chung) hồ sơ xin tham gia đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất, hồ sơ gồm:
Giấychứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư,bản tự giới thiệu kèm theo tài liệu chứng minh về khả năng chuyên môn, tàichính, kỹ thuật, kinh nghiệm thực hiện dự án;
Báocáo tài chính của 3 năm gần nhất;
Phươngán triển khai thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, dự án sử dụng quỹ đất đượcgiao;
Vănbản đề nghị được tham gia đấu thầu, đấu giá.
Trườnghợp cá nhân xin tham gia đấu giá đất theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1Quyết định này thì chỉ cần có văn bản đề nghị được tham gia đấu giá và dự kiếnsử dụng quỹ đất được giao.
3.Điều kiện lựa chọn tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia đấu thầu công trình xâydựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đất:
Cógiấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với việc thực hiện dự án đầu tư;
Cóđủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
Cóphương án triển khai thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, dự án sử dụng cóhiệu quả quỹ đất được giao;
Mộttổ chức chỉ được tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu. Trường hợpTổng Công ty (Công ty) đứng tên tham gia dự thầu thì các đơn vị thành viên, đơnvị trực thuộc không được phép tham gia với tư cách nhà thầu độc lập.
Trườnghợp đấu giá đất theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 Quyết định này mà quỹđất để đấu giá đã phân thành thửa (lô) để xây dựng nhà ở riêng cho từng hộ giađình, cá nhân thì cá nhân tham gia đấu giá chỉ cần có giấy tờ chứng minh khảnăng tài chính.
Điều 8. Tổchức đấu giá đất.
Tổchức đấu giá đất như sau:
Trướckhi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng (cơ quan chủ trì) đấu giá thông báocông khai lô (thửa) đất đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phươngtiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương,các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết tại địa điểm tổ chứcđấu giá, trụ sở Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơicó đấu giá đất.
Nộidung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mục đích sử dụnghiện tại, quy hoạch sử dụng đất, thời điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giávà các thông tin khác có liên quan.
Tiếnhành các thủ tục đăng ký tham gia đấu giá.
Giớithiệu lô đất, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng của khu đất đấu giá.
Tổchức đấu giá theo nguyên tắc đấu giá trực tiếp, theo quy chế đấu giá do Chủtịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật hiệnhành về đấu giá.
Điều 9.Đăng ký tham gia đấu giá đất.
1.Các đối tượng được lựa chọn theo quy định tại Điều 7 Quyết định này được đăngký và hoàn tất thủ tục đăng ký chậm nhất trước 2 ngày của ngày tổ chức đấu giá.
2.Sau khi hồ sơ được Hội đồng chấp thuận, tổ chức, cá nhân đăng ký đấu giá đấtphải nộp:
a.Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyếtđịnh cho từng cuộc đấu giá nhưng không quá 5% giá trị đất tính theo giá đất cóđiều kiện kết cấu hạ tầng tương tự liền kề (gần nhất) do Uỷ ban nhân dân cấptỉnh ban hành. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đấtphải nộp (dùng để thanh toán), người không trúng đấu giá được trả lại ngay saukhi cuộc đấu giá kết thúc. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấugiá đất, đã nộp tiền đặt cọc, nhưng không tham gia đấu giá hoặc trúng đấu giánhưng từ chối không thực hiện dự án hoặc rút lại giá đã trả thì không được hoàntrả tiền đặt cọc, khoản tiền này được nộp vào Ngân sách Nhà nước.
b.Phí tham gia đấu giá; khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá và khônghoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá. Mứcphí cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế ở địaphương theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu giá.
Điều 10.Xác định giá khởi điểm đấu giá đất.
Giákhởi điểm do Hội đồng đấu giá quyết định. Giá khởi điểm được xác định theo quyđịnh tại điểm b Khoản 1 Điều 5 Quyết định này và không được thấp hơn giá đất cóđiều kiện kết cấu hạ tầng tương tự liền kề (gần nhất) do Uỷ ban nhân dân cấptỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
Điều 11.Tiến hành đấu giá đất.
1.Thủ tục mở phiên đấu giá:
Giớithiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có).
Điểmdanh người đã đăng ký tham gia đấu giá, người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
Giớithiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến lô đất thực hiện đấu giá, giải đápthắc mắc của người tham gia đấu giá; Phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cánhân tham gia đấu giá; Làm các thủ tục cần thiết khác.
2.Hình thức và trình tự đấu giá: Theo nguyên tắc đấu giá bỏ phiếu kín trực tiếp,phiếu do Hội đồng phát ra.
Saukhi kết thúc vòng đấu giá thứ nhất (vòng một), Hội đồng đấu giá công bố giákhởi điểm.
Thựchiện đấu từng vòng, liên tục và vòng đấu cuối cùng là vòng đấu mà sau khi Hộiđồng đấu giá công bố mức giá trả cao nhất nhưng không có người yêu cầu đấu giátiếp nữa. Người có mức giá trả cao nhất của vòng này là người trúng đấu giá -người được nhận quyền sử dụng đất.
Trườnghợp đấu giá quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phương theoquy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 Quyết định này mà gồm nhiều thửa (lô) đất,thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hình thức và trình tự cho phù hợp với quyđịnh của pháp luật.
Điều 12.Xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất.
Căncứ vào kết quả đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất, chủ dự án trình Chủ tịchUỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt kết quả đấuthầu công trình hoặc kết quả đấu giá đất của dự án. Trường hợp đấu giá đất đểtạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho địa phương theo quy định tại điểm dkhoản 4 Điều 1 Quyết định này, thì Hội đồng đấu giá trình Chủ tịch Uỷ ban nhândân cấp tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 13. Trongtrường hợp chỉ có một nhà đầu tư xin thực hiện dự án.
Trongtrường hợp chỉ có một nhà đầu tư xin thực hiện dự án thì:
Giátrị công trình cơ sở hạ tầng để thanh toán quỹ đất là dự toán của dự án đầu tưxây dựng công trình cơ sở hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyđịnh về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành;
Giáđất dùng để xác định giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư để thanh toán giá trịxây dựng công trình cơ sở hạ tầng là giá đất được xác định theo quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
Điều 14. Kýkết hợp đồng.
Căncứ vào phê duyệt kết quả đấu thầu (đấu giá) của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,chủ dự án và nhà đầu tư trúng thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc trúngđấu giá quyền sử dụng đất thực hiện ký hợp đồng. Hợp đồng phải tuân thủ đầy đủcác quy định của pháp luật về Hợp đồng kinh tế và quy định về quản lý đầu tưxây dựng cơ bản.
Điều 15. Thanhtoán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơsở hạ tầng.
1.Sau khi giao đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc trúng đấu giá đất, Sở Tài chính- Vật giá thực hiện ghi thu tiền sử dụng đất bằng giá trị quỹ đất giao cho nhàđầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời ghi thanh toán vốn đầutư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
2.Trường hợp giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư lớn hơn giá trị công trình củadự án thì nhà đầu tư phải nộp phần chênh lệch bằng tiền vào Ngân sách địa phương.Trường hợp giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư nhỏ hơn giá trị công trình củadự án thì Ngân sách địa phương thanh toán trả cho nhà đầu tư phần chênh lệch;Việc thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về trình tự cấp phát vốnđầu tư xây dựng cơ bản.
3.Số tiền sử dụng đất thu được từ quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chungcủa địa phương quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 và khoản 4 Điều 5 Quyết địnhnày, số tiền chênh lệch giữa giá trị quỹ đất tạo vốn và giá trị công trình xâydựng kết cấu hạ tầng của từng dự án (nếu có) được nộp vào Ngân sách Nhà nướctheo quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước. Số tiền này chỉ được dùng đểđầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương theo dự án đượcduyệt.
Điều 16.Đăng ký quyền sử dụng đất.
Vănbản trúng đấu giá, văn bản trúng thầu xây dựng công trình thuộc dự án sử dụngquỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cùng với các hồ sơ liên quan khác theoquy định của pháp luật là căn cứ để giao đất cho người trúng đấu giá đất hoặctrúng thầu xây dựng công trình được thanh toán bằng quỹ đất tạo vốn. Văn bảntrúng đấu giá đất hoặc trúng thầu xây dựng công trình, quyết định giao đất củacơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để ngườiđược giao đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 17.Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu công trình và người được giao đất.
Ngườitrúng đấu giá được giao đất phải sử dụng theo đúng mục đích ghi trong dự án đãđược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nếu vi phạm sẽ bị thu hồi theoquy định của pháp luật đất đai.
Ngườitrúng đấu giá được giao đất hoặc trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng đượcgiao đất thanh toán có các quyền của người được Nhà nước giao đất có thu tiền sửdụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nhàđầu tư trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng có trách nhiệm thực hiệnnghiêm ngặt hợp đồng đã ký với chủ dự án, bảo đảm tiến độ, khối lượng, xây dựngcông trình đã cam kết. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật về hợp đồng kinhtế.
Điều 18. Tráchnhiệm của các cơ quan Nhà nước.
1.Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
Banhành quy chế và chỉ đạo tổ chức đấu giá đất, chỉ đạo đấu thầu công trình xâydựng cơ sở hạ tầng;
Quyếtđịnh đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đất của từng trườnghợp cụ thể;
Quyếtđịnh giá đất để thanh toán cho nhà đầu tư trong trường hợp đấu thầu công trình;
Phêduyệt kết quả đấu giá đất, đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng;
Kiểmtra, giám sát việc thực hiện cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạovốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo Quyết định này.
2.Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các ngành liên quan:
Theodõi kịp thời sự hình thành và biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đấtthực tế tại địa phương làm cơ sở cho việc xác định giá đất tính thu tiền sửdụng đất trong trường hợp đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc xácđịnh giá khởi điểm để đấu giá đất;
TrìnhUỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất trong trường hợp định giá đất và đấuthầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong trường hợp này, trước khi trìnhUỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất, Sở Tài chính - Vật giá phải thamkhảo ý kiến thẩm định của cơ quan thẩm định giá đất đai - bất động sản (nếucó);
TrìnhUỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất để xác định giá trị quỹ đất thanhtoán cho nhà đầu tư;
Thamgia Hội đồng đấu giá đất, đấu thầu, chọn nhà đầu tư xây dựng công trình cơ sởhạ tầng;
Lậpdự toán Ngân sách và quyết toán Ngân sách về việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xâydựng cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước;
Thựchiện ghi thu Ngân sách Nhà nước tiền sử dụng đất của quỹ đất tạo vốn xây dựngcơ sở hạ tầng, ghi chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản;
GiúpUỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện Quyết địnhnày.
Điều 19. Điềukhoản thi hành.
1.Quy định về đấu giá đất tại Quyết định này cũng được áp dụng đối với các trườnghợp:
Giaođất có thu tiền sử dụng đất theo phương thức đấu giá;
Cơquan, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị,tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổchức kinh tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyềnsử dụng đất hoặc bán công trình cùng với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Giaođất cho các tổ chức kinh tế xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợpcổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và chuyển từ thuê đất sang giao đất có thutiền sử dụng đất);
Cáctrường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định về cơ chếtài chính sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trái với Quyết địnhnày đều bãi bỏ.
Đốivới dự án đang thực hiện dở dang thì thực hiện theo quyết định của cơ quan Nhànước có thẩm quyền phê duyệt.
Đốivới dự án chưa triển khai thực hiện thì phải thực hiện theo Quyết định này.
Điều 20.Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quanthực hiện Quyết định này.
Trongquá trình thực hiện, nếu có khó khăn, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phảnánh về Bộ Tài chính để kịp thời xem xét, giải quyết./.