Văn bản pháp luật: Quyết định 2201/QĐ-UB

 
Hải Phòng
STP Hải Phòng;
Quyết định 2201/QĐ-UB
Quyết định
01/12/2000
16/11/2000

Tóm tắt nội dung

Ban hành Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của tổng đội thanh niên xung phong Hải Phòng

 
2.000
 

Toàn văn

Quyết định

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ban hành Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động

của tổng đội thanh niên xung phong Hải Phòng

 

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-UB ngày 26/3/1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố về Qui chế quản lý tổ chức, quản lý cán bộ và Quyết định số 702/QĐ-UB ngày 18/4/2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc thành lập Tổng đội Thanh niên xung phong Hải Phòng;

Xét đề nghị của Ban Thường vụ Thành Đoàn Hải Phòng và Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền thành phố,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Tổng đội Thanh niên xung phong Hải Phòng.

Điều 2. Qui chế này được áp dụng sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền thành phố, thủ trưởng các cơ quan liên quan và Tổng đội Trưởng Tổng đội Thanh niên xung phong Hải Phòng căn cứ Quyết định thi hành./.

 

QUI CHẾ TẠM THỜI

Về tổ chức và hoạt động của Tổng đội Thanh niên xung phong Hải Phòng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2201/QĐ-UB ngày 16/11/2000 của

Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

 

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tổng đội Thanh niên xung phong Hải Phòng được thành lập với cơ sở ban đầu làm nòng cốt là lực lượng thanh niên xung phong đang công tác trên đảo Bạch Long Vĩ.

Tổng đội Thanh niên xung phong Hải Phòng (dưới đây viết tắt là Tổng đội) là một tổ chức sự nghiệp kinh tế, chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Chấp hành Thành Đoàn Hải Phòng, trong hoạt động kinh tế - xã hội chịu sự quản lý của các cơ quan chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.

Tổng đội có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu qui định, được mở tàikhoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước thành phố. Trong hoạt động kinh tế, Tổng đội là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, thực hiện đúng các qui định của Nhà nước đối với đơn vị sản xuất kinh doanh.

Điều 2. Tổng đội có chức năng tập hợp lực lượng thanh niên xung phong tình nguyện thực hiện các chương trình, dự án kinh tế - xã hội, đặc biệt ở những vùng có nhiều khó khăn của địa phương góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên và tham gia phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

Điều 3. Nhiệm vụ chủ yếu của Tổng đội là:

3.1- Tiếp nhận và phát huy vai trò của lực lượng thanh niên xung phong đang công tác trên đảo Bạch Long Vĩ; tiếp nhận, quản lý, tổ chức lao động tình nguyện để triển khai các chương trình, dự án kinh tế xã hội thực hiện trên đảo Bạch Long Vĩ và ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đất hoang hoá, bãi bồi ven sông, ven biển, miền núi, hải đảo; đồng thời thông qua các hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác tổ chức dịch vụ và sản xuất - kinh doanh.

3.2- Tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình do Trung ương Đoàn và Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho.

3.3- Tham gia các lực lượng vũ trang trong công tác phòng chống thiên tai, bảo vệ an ninh chính trị, quốc phòng trên đảo Bạch Long Vĩ và những nơi có tổ chức hoạt động của Tổng đội.

3.4- Quản lý, sử dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính được giao, được bổ sung và được hình thành quá trình hoạt động của Tổng đội theo đúng chế độ Nhà nước.

Từng bước có kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, công nghệ quản lý phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện mở rộng nội dung, hiệu quả hoạt động của Tổng đội.

3.5- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng thanh niên tạo nguồn cung cấp nhân lực cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cảu đảo Thanh niên Bạch Long Vĩ và trong phạm vi hoạt động của Tổng đội; Thực hiện chính sách đối với công nhân viên và đội viên của Tổng đội; cùng với chính quyền địa phương góp phần chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với các cụm dân cư thanh niên xung phong của Tổng đội.

 

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY - CÁN BỘ

Điều 4. Tổng đội có cơ quan Văn phòng Tổng đội và các đơn vị trực thuộc Tổng đội.

4.1- Cơ quan Văn phòng Tổng đội có Tổng đội Trưởng, 01 đến 02 Phó Tổng đội trưởng, các Phòng nghiệp vụ như Hành chính, Tổ chức, Kế hoạch, Kỹ thuật, Tài chính - Kế toán.

4.2- Các đơn vị trực thuộc Tổng đội do Tổng đội Trưởng quyết định thành lập theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể tại mỗi thời điểm, là các tổ chức dịch vụ, sản xuất, kinh doanh như các trung tâm, trang trại, xí nghiệp, đội, liên đội hoạt động chuyên ngành: xây dựng, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, vận tải, hoặc nhóm ngành: Điện, nước ... Các đơn vị trực thuộc, về hoạt động kinh tế là các đơn vị hạch toán nội bộ.

4.3- Tổng đội Trưởng do Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm căn cứ đề nghị của Ban Thường vụ Thành Đoàn. Phó Tổng đội Trưởng do Ban Thường vụ Thành Đoàn bổ nhiệm căn cứ đề nghị của Tổng đội Trưởng. Các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương do Tổng đội Trưởng bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của thành phố.

4.4- Tổng đội thực hiện tổ chức, sử dụng cán bộ - nhân viên, đội viên trong công tác quản lý và trong sản xuất - kinh doanh theo Pháp lệnh cán bộ công chức, luật lao động và phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ của Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân thành phố.

 

Điều 5. Chức trách.

5.1- Tổng đội Trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo chế độ thủ trưởng, lãnh đạo và quản lý chung công tác của Tổng đội, chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Thành Đoàn, Uỷ ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về mọi hoạt động của Tổng đội.

Nhiệm vụ chủ yếu của Tổng đội Trưởng là:

1- Xây dựng kế hoạch tổng hợp về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ báo cáo Ban Thường vụ Thành Đoàn và trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định. Tổ chức thực hiện kế hoạch được duyệt.

2- Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, kế hoạch tài chính, kế hoạch đào tạo cán bộ, kế hoạch nâng cao tay nghề cho cán bộ - công nhân - viên chức, đội viên và các kế hoạch khác để xin ý kiến lãnh đạo và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó.

3- Tổ chức quản lý, khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật của Tổng đội; khai thác, sử dụng và phát triển các nguồn tài chính (từ ngân sách Nhà nước cấp, từ nguồn thu sự nghiệp, từ các nguồn tài trợ và mọi nguồn thu hợp pháp khác); thực hiện Pháp lệnh Kế toán - Thống kê.

4- Quyết định công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp quản lý hiện hành của thành phố (thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc, bổ nhiệm, bãi miễn cán bộ, khen thưởng, kỷ luật ...).

Việc quyết định công tác tổ chức, cán bộ phải được thực hiện theo các quy trình được xây dựng bằng văn bản thông qua Hội nghị cán bộ lãnh đạo Tổng đội.

5- Ký các văn bản, các quyết định, qui định nội bộ Tổng đội; ký duyệt chi, thanh toán, quyết toán, các báo cáo tài chính thuộc cơ quan Tổng đội; ký các báo cáo với cấp trên và các cơ quan chức năng của thành phố.

5.2- Các Phó Tổng đội trưởng theo sự phân công của Tổng đội Trưởng, giúp Tổng đội Trưởng chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của Tổng đội; được Tổng đội trưởng uỷ quyền có thời hạn giải quyết một số nội dung công việc cụ thể.

Các Phó Tổng đội trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng đội trưởng về nhiệm vụ được giao và cùng với Tổng đội trưởng chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Thành Đoàn, Uỷ ban nhân dân thành phố và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Điều 6. Chế độ tiền lương và chính sách cán bộ:

6.1- Cán bộ, nhân viên thuộc cơ quan Văn phòng Tổng đội được hưởng lương và các khoản phụ cấp theo lương từ ngân sách của thành phố. Biên chế và quỹ tiền lương của Văn phòng Tổng đội do Uỷ ban nhân dân thành phố cấp hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ được giao.

6.2- Thu nhập và các chế độ khác của lao động ở các đơn vị sản xuất - kinh doanh được lấy từ sản phẩm tự làm ra và có một phần công trợ cảu thành phố theo qui định hiện hành.

6.3- Các đơn vị thanh niên xung phong và các thành viên của đơn vị được hưởng chính sách khuyến khích theo văn bản quyết định của Chính phủ và các qui định hiện hành.

 

Chương III

ĐÀO TẠO - KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 7. Cán bộ, nhân viên là công chức thuộc cơ quan Văn phòng Tổng đội được xác định chức danh, được xem xét việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ ... được thực hiện qui định thi chuyển ngạch, nâng bậc như các công chức khác trong bộ máy hành chính, sự nghiệp Nhà nước.

Lao động kỹ thuật của Tổng đội được học tập văn hoá, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, được đào tạo và sử dụng hợp lý, được thực hiện qui định về thi nâng bậc thợ.

Lao động giản đơn được khuyến khích học tập để nâng cao hiệu suất công việc, giảm bớt sức lao động.

Điều 8. Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể và cá nhân lao động thuộc Tổng đội được thực hiện như sau:

8.1- Đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan Văn phòng Tổng đội được áp dụng chế độ khen thưởng kỷ luật theo qui định tại Pháp lệnh Cán bộ - Công chức và các qui định hiện hành của Nhà nước.

8.2- Các tập thể và lao động khác thuộc Tổng đội được áp dụng chế độ khen thưởng kỷ luật theo qui định của Bộ luật Lao động và các qui định hiện hành khác của Nhà nước.

8.3- Tổng đội trưởng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức và lao động; tổ chức thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật theo qui định hiện hành.

 

Chương IV

CÁC MỐI QUAN HỆ

Điều 9. Tổng đội chịu sự quản lý của Uỷ ban nhân dân thành phố và các cơ quan chức năng của thành phố như các đơn vị sự nghiệp kinh tế khác theo qui định của pháp luật, đồng thời chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Thường vụ Thành Đoàn. Ban Thường vụ Thành Đoàn có qui định riêng về chế độ quản lý đối với tổ chức và hoạt động của Tổng đội Thanh niên xung phong Hải Phòng phù hợp với Quyết định số 702/QĐ-UB ngày 28/4/2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố và các qui định tại Qui chế này.

Điều 10. Tổng đội có tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức cơ sở Công đoàn, tổ chức cơ sở Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hoạt động theo Điều lệ của các tổ chức đó.

Tổng đội trưởng chấp hành những qui định về vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ sở theo Qui định 51/QĐ của Ban Bí thư Trung ương Đảng, những qui định hiện hành của Nhà nước.

Tổng đội trưởng tôn trọng và tạo điều kiện để tổ chức Công đoàn, tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hoạt động theo Điều lệ và tham gia tích cực vào các hoạt động chung của Tổng đội.

Điều 11. Các Phòng nghiệp vụ thuộc cơ quan văn phòng Tổng đội giúp lãnh đạo Tổng đội và Tổng đội trưởng quản lý về nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc; điều phối các hoạt động chung tại cơ quan Tổng đội; tổ chức chuyển tải thông tin hai chiều từ Tổng đội đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trong, ngoài Tổng đội và ngược lại.

Điều 12. Các đơn vị trực thuộc Tổng đội có trách nhiệm tôn trọng nhiệm vụ của mỗi đơn vị đã được Tổng đội trưởng qui định; đoàn kết, giúp đỡ nhau trong các hoạt động của mỗi đơn vị và chung toàn Tổng đội.

Điều 13. Cơ quan Văn phòng Tổng đội thực hiện giao ban lãnh đạo hàng tuần; họp toàn thể cơ quan rút kinh nghiệm quản lý hàng tháng, quý. Tổng đội tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết hàng năm thông qua Hội nghị đại biểu các đơn vị trực thuộc.

 

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổng đội trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Qui chế này đến các đơn vị và toàn thể cán bộ, công nhân viên, đội viên thanh niên xung phong của Tổng đội.

Căn cứ nội dung của Qui chế này, các đơn vị trực thuộc Tổng đội xây dựng văn bản qui định hoạt động của đơn vị, trình Tổng đội trưởng xem xét ban hành.

Điều 15. Cán bộ, công nhân viên, đội viên của Tổng đội có trách nhiệm thực hiện Qui chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung qui định trong Qui chế không phù hợp với qui định hiện hành của Nhà nước, Tổng đội trưởng báo cáo Ban Thường vụ Thành Đoàn để trình Uỷ ban nhân dân thành phố quan Ban Tổ chức chính quyền thành phố xem xét, bổ sung, điều chỉnh./.


Nguồn: vbpl.vn/haiphong/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=4778&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận