Văn bản pháp luật: Quyết định 232/2006/QĐ-TTg

Nguyễn Tấn Dũng
Toàn quốc
Công báo số 01 & 02 - 11/2006;
Quyết định 232/2006/QĐ-TTg
Quyết định
16/11/2006
16/10/2006

Tóm tắt nội dung

Ban hành quy chế thu thập, tổng hợp, báo cáo, chia sẻ và công bố thông tin về nợ nước ngoài

Thủ tướng
2.006
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Ban hành quy chế thu thập, tổng hợp, báo cáo, chia sẻ

và công bố thông tin về nợ nước ngoài


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,


QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, báo cáo, tổng hợp, chia sẻ và công bố thông tin về nợ nước ngoài.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy chế thu thập, báo cáo, tổng hợp, chia sẻ và công bố thông tin về nợ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


QUY CHẾ

Thu thập, tổng hợp, báo cáo, chia sẻ

và công bố thông tin về nợ nước ngoài

(Ban hành kèm theo Quyết định số 232/2006/QĐ-TTg ngày 16/10/2006

của Thủ tướng Chính phủ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc thu thập, tổng hợp, báo cáo, chia sẻ và công bố thông tin về nợ nước ngoài của quốc gia, bao gồm:

a) Thu thập, tổng hợp, báo cáo về tình hình ký kết vay, rút vốn, trả nợ nước ngoài của Chính phủ, của doanh nghiệp, cho vay lại và thu hồi vốn cho vay lại của Chính phủ;

b) Chia sẻ các số liệu, tài liệu về nợ nước ngoài giữa các cơ quan có liên quan;

c) Công bố các báo cáo về nợ nước ngoài.

Điều 2. Mục đích

1. Quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc cung cấp báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện vay, trả nợ nước ngoài, cho vay lại, thu hồi vốn cho vay nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa các cơ quan trong công tác quản lý nợ, tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được quy định tại Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 134/2005/NĐ-CP).

2. Từng bước xây dựng và cập nhật kịp thời cơ sở dữ liệu về nợ nước ngoài của quốc gia nhằm phục vụ cho việc phân tích, dự báo, giám sát các chỉ số về nợ nước ngoài, xây dựng chiến lược quốc gia về vay nợ nước ngoài, chương trình quản lý nợ trung hạn, kế hoạch vay, trả nợ nước ngoài hàng năm, các hạn mức vay nợ nước ngoài và cung cấp, công bố thông tin về nợ nước ngoài của Việt Nam.

3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính đối với các nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

4. Đảm bảo quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin về nợ nước ngoài đã được công bố công khai.

5. Tăng tính minh bạch và công khai hóa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; thống nhất các số liệu cung cấp cho các nhà tài trợ và các nhà đầu tư của cộng đồng tài chính quốc tế.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ được sử dụng trong Quy chế này có cùng nghĩa như đã được giải thích tại Nghị định số 134/2005/NĐ-CP. Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Cơ sở dữ liệu về nợ nước ngoài của quốc gia" là tập hợp các số liệu, báo cáo về tình hình thực hiện, đánh giá, phân tích về nợ nước ngoài của quốc gia được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu trên các vật mang tin như các loại đĩa vi tính, băng từ, đĩa CD, DVD hoặc văn bản báo cáo.

2. "Chia sẻ thông tin về nợ nước ngoài" là việc trao đổi, cung cấp các thông tin, cơ sở dữ liệu về nợ nước ngoài giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm kịp thời phục vụ việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch và đáp ứng nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân khác; đồng thời tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác vay và trả nợ nước ngoài; thống nhất thông tin cung cấp cho các nhà tài trợ và các nhà đầu tư.

3. "Công bố thông tin về nợ nước ngoài" là việc cung cấp rộng rãi ra công chúng các thông tin, dữ liệu về nợ nước ngoài một cách kịp thời, chính xác và theo đúng quy định của pháp luật.

4. "Chủ nợ chính thức" là Chính phủ các nước hoặc các cơ quan đại diện cho Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế đa phương.

5. "Chủ nợ tư nhân" là các chủ nợ không thuộc Chính phủ hoặc khu vực công.

Điều 4. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối của Chính phủ thực hiện việc quản l‎ý nhà nước về nợ nước ngoài của quốc gia, có trách nhiệm chủ trì lập và quản lý cơ sở dữ liệu nợ nước ngoài của Chính phủ; tổng hợp tình hình vay, trả nợ nước ngoài của quốc gia; là cơ quan đầu mối công bố, cung cấp thông tin, tình hình vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Phân loại nợ nước ngoài

Nợ nước ngoài của quốc gia được thu thập, báo cáo, chia sẻ và công bố theo các tiêu chí phân loại chủ yếu sau đây:

1. Phân loại theo người đi vay:

a) Nợ nước ngoài của khu vực công: bao gồm nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ nước ngoài (nếu có) của chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nợ nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước) trực tiếp vay nước ngoài;

b) Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân.

2. Phân loại theo loại hình vay: gồm vay Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); vay thương mại.

3. Phân loại theo thời hạn vay: gồm vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn.

4. Phân loại theo chủ nợ và nhóm chủ nợ :

a) Chủ nợ chính thức: gồm chủ nợ song phương là các Chính phủ hoặc cơ quan đại điện cho Chính phủ và các chủ nợ đa phương là các tổ chức tài chính quốc tế đa phương;

b) Chủ nợ tư nhân: gồm các ngân hàng thương mại; người sở hữu trái phiếu; các chủ nợ tư nhân khác.

Chương II

THU THẬP, LẬP CÁC BÁO CÁO TỔNG HỢP

VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI

Điều 6. Nguyên tắc thu thập dữ liệu, lập báo cáo về nợ nước ngoài

Việc thu thập và lập các báo cáo về nợ nước ngoài phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời của số liệu, thông tin về nợ nước ngoài được thu thập. Các cơ quan cung cấp thông tin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin đã cung cấp;

b) Mỗi cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thu thập số liệu và lập báo cáo về nợ nước ngoài trong phạm vi trách nhiệm được phân công tại Điều 6 Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP;

c) Báo cáo về nợ nước ngoài được lập trên cơ sở tổng hợp tình hình vay và trả nợ nước ngoài theo các tiêu chí phân loại nợ nước ngoài tại Điều 5 và theo các mẫu biểu báo cáo tại các Phụ lục kèm theo Quy chế này;

d) Báo cáo tổng hợp về nợ nước ngoài do Bộ Tài chính thực hiện được lập bằng Đồng Việt Nam (VND) và Đô la Mỹ (USD) trên cơ sở tỷ giá hạch toán và báo cáo thu chi ngoại tệ do Bộ Tài chính ban hành. Các báo cáo tổng hợp do các cơ quan khác lập bằng các đồng tiền khác nhau không phải là Đồng Việt Nam và Đô la Mỹ được quy đổi ra Đồng Việt Nam và Đôla Mỹ theo tỷ giá quy định trong các mẫu biểu báo cáo tại các Phụ lục kèm theo Quy chế này.

Điều 7. Trách nhiệm thu thập và lập báo cáo

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức việc thu thập số liệu về các khoản vay nước ngoài của Chính phủ, các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh để lập và cung cấp các báo cáo về nợ nước ngoài sau đây:

a) Báo cáo theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Quy chế này;

b) Hạn mức vay thương mại nước ngoài của Chính phủ, tổng hợp tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của khu vực công và của quốc gia;

c) Lập các báo cáo và cung cấp các số liệu cho các nhà tài trợ, các nhà đầu tư theo yêu cầu phù hợp với quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận đã cam kết;

d) Xây dựng các báo cáo theo các biểu được quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy chế này.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm tổ chức việc thu thập số liệu về các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp để lập và cung cấp cho Bộ Tài chính các báo cáo về nợ nước ngoài sau:

a) Báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này;

b) Hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực công và dự báo mức vay nước ngoài hàng năm của khu vực tư nhân;

c) Cung cấp định kỳ các báo cáo về cán cân thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại hối phục vụ cho hoạt động giám sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia theo quy định tại Quy chế xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia;

d) Xây dựng các báo cáo theo các biểu được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lập các báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Điều 6 Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 134/2005/NĐ-CP và cung cấp cho Bộ Tài chính, bao gồm:

a) Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài dài hạn;

b) Chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

c) Báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn ODA hàng năm theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.

4. Tổng cục Thống kê cung cấp định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính các số liệu liên quan đến Tài khoản quốc gia, bao gồm:

a) GDP tính theo giá thực tế, giá so sánh;

b) Chỉ số giá cả tiêu dùng (CPI);

c) Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập các báo cáo tổng hợp theo quy định tại Điều 34 Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP, bao gồm:

a) Báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm tình hình vay, sử dụng vốn vay và trả nợ nước ngoài của ngành, địa phương mình;

b) Báo cáo về dự toán ngân sách của Bộ, địa phương hàng năm, trong đó nêu rõ dự kiến các khoản rút vốn vay nước ngoài, bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án theo đúng tiến độ chung về lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Chính phủ.

6. Các cơ quan cho vay lại có trách nhiệm thu thập tình hình, số liệu về các khoản vay về cho vay lại để lập và gửi các báo cáo định kỳ cho các cơ quan liên quan theo đúng quy định tại các thoả thuận (hợp đồng) ủy quyền cho vay lại; Lập các báo cáo theo biểu được quy định tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này.

7. Các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo về tình hình vay, trả nợ nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

8. Các chủ chương trình, dự án ODA có trách nhiệm thực hiện thu thập và lập báo cáo về tình hình vay và trả nợ nước ngoài theo quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.

Điều 8. Báo cáo tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ

Hàng năm, Bộ Tài chính tổng hợp tình hình vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

1. Dư nợ nước ngoài của quốc gia phân loại theo các tiêu chí quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

2. Đánh giá tình hình thực hiện và kế hoạch vay và trả nợ nước ngoài hàng năm của Chính phủ (bao gồm nợ có bảo lãnh của Chính phủ).

3. Đánh giá tình hình thực hiện và kế hoạch vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.

4. Tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực công và của cả nước.

Điều 9. Thời hạn nộp và gửi báo cáo tình hình, số liệu

1. Thời hạn các Bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo, số liệu, cho Bộ Tài chính, đồng thời gửi cho các cơ quan có liên quan:

a) Đối với các báo cáo 6 tháng đầu năm: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo chậm nhất là ngày 31 tháng 7 hàng năm. Sau khi tổng hợp báo cáo, Bộ Tài chính gửi cho các cơ quan có liên quan chậm nhất là ngày 31 tháng 8 hàng năm;

b) Đối với các báo cáo năm: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 tháng 02 của năm sau.

2. Thời hạn báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ:

Báo cáo quy định tại Điều 8 của Quy chế này sẽ được Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi cho các cơ quan có liên quan trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.

Điều 10. Chế độ bảo mật

Việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu và công bố thông tin về nợ nước ngoài quy định tại Quy chế này phải tuân thủ các quy định về bảo mật của Nhà nước.

Chương III

CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI

Điều 11. Thẩm quyền công bố thông tin về nợ nước ngoài

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố, cung cấp thông tin về tình hình vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ; vay, trả nợ nước ngoài của quốc gia theo quy định của pháp luật, thông qua hình thức phát hành Bản tin về nợ nước ngoài.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền công bố thông tin về nợ nước ngoài thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách, và phải đảm bảo tính nhất quán với các số liệu và tài liệu đã cung cấp cho Bộ Tài chính theo quy định tại Quy chế này.

Điều 12. Trách nhiệm về công bố thông tin

1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng Bản tin về nợ nước ngoài để công bố thông tin về nợ nước ngoài của Chính phủ, tình hình vay, trả nợ nước ngoài của quốc gia, tổ chức việc lưu trữ các Bản tin về nợ nước ngoài đã được công bố theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Bộ Tài chính để thực hiện công bố thông tin về nợ nước ngoài của quốc gia;

b) Quyết định hình thức, thời hạn và nội dung công bố thông tin về nợ nước ngoài thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách;

c) Tổ chức việc lưu trữ các số liệu tài liệu đã cung cấp cho Bộ Tài chính để thực hiện việc công bố thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Hình thức phát hành Bản tin về nợ nước ngoài

1. Bản tin về nợ nước ngoài được Bộ Tài chính phát hành 6 tháng một lần bằng tiếng Việt và được dịch ra tiếng Anh dưới dạng ấn phẩm và dữ liệu trên Trang điện tử của Bộ Tài chính.

2. Các thông tin về nợ nước ngoài được công bố trong Bản tin gồm các biểu được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quy chế này.

Điều 14. Kinh phí thực hiện công bố Bản tin về nợ nước ngoài

Kinh phí cho việc thực hiện in ấn, phát hành và công bố Bản tin về nợ nước ngoài bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Bộ Tài chính./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=14880&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận