QUYếT địNHQUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm thực hiện Quyết định 91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
- Thành lập Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị: vận tải biển, bốc xếp, sửa chữa tàu biển, dịch vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) là Tổng công ty Nhà nước hoạt động kinh doanh, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo Luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý; có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại Ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Tổng công ty.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM NATIONAL SHIPPING LINNES viết tắt là VINALINES.
Tổng công ty có trụ sở chính tại Hà Nội.
Điều 2.- Tổng công ty có trách nhiệm chính sau đây:
1/ Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về vận tải biển, khai thác cảng, sửa chữa tàu biển, đại lý môi giới và cung ứng dịch vụ hàng hải và các ngành nghề kinh doanh khác có liên quan đến hàng hải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành hàng hải của Nhà nước; xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư, thiết bị chuyên ngành hàng hải; cung ứng lao động hàng hải cho các tổ chức kinh doanh hàng hải trong nước và ngoài nước; hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước về hàng hải phù hợp với pháp luật, chính sách của Nhà nước.
2/ Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao.
3/ Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân trong Tổng công ty.
Điều 3.
1/ Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm có:
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc,
Các đơn vị thành viên Tổng công ty.
2/ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty được quy định cụ thể trong Điều lệ Tổng công ty do Chính phủ ban hành.
Điều 4.- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các thành viên khác của Hội đồng quản trị.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định bổ nhiệm phó Tổng giám đốc và kế toán trưởng Tổng công ty do Hội đồng quản trị trình trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc.
Điều 5.
1/ Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị kinh doanh hàng hải nói tại Điều 1 trên đây để lập danh sách các đơn vị thành viên Tổng công ty trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2/ Hội đồng quản trị Tổng công ty có trách nhiệm xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty để trình Chính phủ ban hành.
3/ Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc giao vốn cho Tổng công ty.
Điều 6.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.