Quyết định số 2651/QĐUB ngày 10/07/1996 của UBND tỉnh nghệ anQUYẾT ĐỊNH SỐ CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
Về việc ban hành quy định quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản
địa chất và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994.
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 20/03/1996.
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành luật khoáng sản và Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS ngày 20/02/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản.
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Công nghiệp, Sở Tư pháp Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành theo Quyết định này bản "Quy về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các văn bản của UBND tỉnh ban hành trước đây về quản lý tài nguyên khoáng sản trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ban ngành có liên quan, các tổ chức, cá nhân có hoạt động điều tra địa chất, khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY ĐỊNH
Về việc quản lý, bảo vệ điều tra cơ bản địa chất và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
(Ban hành theo Quyết định số 2651/QĐUB ngày 28/06/1997)
Chương I
Những quy định chung
Điều 1: Bản quy định này cụ thể hoá một số nội dung của Nghị định 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật khoáng sản để thực hiẹn cho phù hợp với đăc điểm cong tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Việc quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và mọi hoạt động khoáng sản (khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản) trên địa bản tỉnh của các tổ chức, cá nhân phải tuân theo những quy định của Luật khoáng sản, Nghị định 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ và nội dung của bản quy định này:
Điều 2: Đối tượng và phạm vi áp dụng của bản quy định này, là tất cả các tổ chức, cá nhân có điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải đảm bảo các quy định tại điều 15,16,17,18 của Nghị định 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ.
Điều 3: Trong quy định này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sản là tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể được khai thác lại, cũng là khoáng sản.
2. Nước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, có chức một số hợp chất có tính sinh học với nồng độ cao theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.
3. Nước nóng thiên nhiên là nước thiên nhiên dưới đất, có lộ ra trên mặt đất, luôn có nhiệt độ theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.
4. Điều tra cơ bản địa chất là hoạt động nghiên cứu, điều tra về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát sinh, phát triển vỏ trái đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan.
5. Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và việc đánh giá tổng qun tiềm năng tài nguyên khoáng sản trên cơ sở điều tra cơ bản địa chất làm căn cứ khoa học cho việc định hướng các hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản.
6. Khảo sát khoáng sản là hoạt động nghiên cứu tư liậu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm khoanh định khu vực có triển vọng về thăm dò khoáng sản.
7. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm tìm kiếm, phát hiện xác định, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy, thủ nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản.
8. Khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu khoáng sản.
9. Chế biến khoáng sản là hoạt động phân loại, là giàu khoáng sản, hoạt động khác nhằm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác.
10. Khu vực khai thác mỏ: Là một phần hoặc toàn bộ mỏ khoáng sản có ranh giới kèm theo bề mặt và theo chiều sâu được xác định trong Quyết định cấp khu vực khai thác mỏ, hoặc giấy phép khai thác tài nguyên khoáng sản.
Điều 4: Việc quy hoạch, thiết kế xây dựng các khu dân cư tập trung, các công trình công nghiệp, xây dựng, thủy lợi... ở các khu vực có tài nguyên khoáng sản đều được thoả thuận cuả các cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
Chương II
Quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản
Điều 5: Tài nguyên khoáng sản nằm trong địa bàn tỉnh Nghệ An đều do UBND tỉnh thống nhất quản lý theo quy định của luật pháp khoáng sản và phân cấp của Chính phủ. Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều tra địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản đều phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.
Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 329/QĐ-TCCB ngày 26/02/1997 của Bộ Công nghiệp và có trách nhiệm:
+ Chủ trì phối hợp với kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Địa chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, văn hoá thông tin, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan liên quan để xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh của địa phương trình UBND tỉnh Quyết định.
+ Phối hợp với Bộ Công nghiệp và các cơ quan có liên quan khoanh định các diện tích mà địa phương được khai thác tận thu khoáng sản và khoanh vùng các diện tích cấm khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật để UBND tỉnh trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
+ Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, trả lại giấy phép hoặc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận khu khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Sở Địa chính có trách nhiệm hướng dẫn lập hồ sơ và giải quyết các thủ tục thuê đất cho các tổ chưcs, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai của UBND tỉnh.
3. Các cơ sở quản lý ngành kinh tế tổng hợp Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công nghiệp trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các quy chế, chính sách về khoáng sản thuộc ngành mình quản lý đối với các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm: - Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương theo chỉ đạo của Sở Công nghiệp và UBND tỉnh.
- Giải quyết các điều kiện, thủ tục liên quan đến việc thuê đất, cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản địa phương theo quy định của pháp luật và UBND tỉnh.
- Giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 6: Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản.
1. Giấy phép khảo sát khoáng sản;
- Giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu thông thường với khu vực ranh giới của hai hoặc nhiều tỉnh, hoặc trong trường hợp cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài đều do Bộ Công nghiệp cấp.
2. UBND tỉnh cấp các loại giấy phép sau đây:
+ Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản các loại cho tổ chức, cá nhân trong nước đối với khu vực đã được Bộ Công nghiệp khoanh định.
+ Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn cho tổ chức, cá nhân trong nước trên địa bàn tỉnh trừ khu vực ranh giới cảu hai hoặc nhiều tỉnh.
3. Việc khai thác khoáng sản trong các trường hợp nêu tại điều 62, 63 của Nghị định 68/Chính phủ ngày 01/11/1996 của Chính phủ không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản.
Chương III
Điều tra cơ bản địa chất và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
Điều 7:
1. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin phép điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định 68/Chính phủ ngày 01/11/1996 của Chính phủ và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chỉ được tiến hành điều tra địa chất (ĐTĐC) khi có giấy phép hoặc Quyết định phê duyệt, phương án điều tra địa chất của Bộ Công nghiệp.
3. Trước khi thi công phương án điều tra địa chất, chủ giấy phép điều tra địa chất phải trình hồ sơ để đăng ký Nhà nước tại Sở Công nghiệp Nghệ An.
Hồ sơ gồm:
1. Bản sao giấy phép hoặc Quyết định phê duyệt phương án có xác nhận của cơ quan công chứng.
2. Bản đồ vị trí về khoanh định ranh giới khu vực công tác với tỷ lệ không nhỏ: 150.000.
3. Bản danh mục công tác điều tra địa chất và những tài liệu địa chất chính sẽ thành lập và nộp vào lưu trữ địa chất Nhà nước.
4. Phiếu xác nhận đăng ký Nhà nước hoạt động điều tra địa chất.
Điều 8: Bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
- Sở Công nghiệp phối hợp với Công an tỉnh, Sở, ngành có liên quan UBND các cấp có trách nhiệm áp dụng các biện pháp đồng bộ để bảo vệ tài nguyên khoáng sản sử dụng hợp lý đất đai và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Sở Công nghiệp phối hợp với các Cục địa chất khoáng sản khoanh định các vùng tài nguyên khoáng sản cần phải bảo vệ.
Chương IV
Thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản
và đăng ký Nhà nước về hoạt động khoáng sản
Điều 9: Thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản là thủ tục về việc cấp, gia hạn, cho trả lại, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản; cho phép chuyển nhượng, kế thừa quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và đăng ký các hoạt động khoáng sản.
Giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:
- Giấy phép khảo sát khoáng sản;
- Giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Giấy phép khai thác khoáng sản;
- Giấy phép chế biến khoáng sản;
- Giấy phép khai thác tận khu khoáng sản;
Điều 10: Mỗi khu vực khai thác mỏ chỉ được giao cho một tổ chức cá nhân có đủ điều kiện về pháp lý, tài chính và kỹ thuật để được phép hoạt động khai thác mỏ theo luật khoáng sản và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Các đối tượng được xin phép khai thác tài nguyên khoáng sản:
- Các doanh nghiệp Nhà nước.
- Các đơn vị kinh tế của lực lượng vũ trang.
- Các doanh nghiệp tư nhân, Công ty được thành lập các hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân của luật Công ty.
- Các tổ chức kinh tế tập thể.
- Các doanh nghiệp, các tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài, các tổ chức liên doanh có bên nước ngoài được phép hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Ngoài các doanh nghiệp nói trên, cá nhân được phép khai thác thủ công có thể thông qua hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng lao động với doanh nghiệp và chủ giấy phép khai thác mỏ.
Điều 11:
- Thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định tại Quyết định 325/QĐ-ĐCKS ngày 26/02/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
- Thủ tục hành chính về khai thác tận thu theo Quyết định riêng của UBND tỉnh sau khi đã có thoả thuận của Bộ Công nghiệp.
Điều 12: Những căn cứ để cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
+ Chiến lược của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội.
+ Chính sách của Đảng và Nhà nước về hoạt động khoáng sản.
+ Hiệu quả kinh tế về hoạt động khoáng sản.
+ Các điều kiện về tài chính tư cách pháp lý.
1. Kết quả điều tra địa chất và trữ lượng tài nguyên khoáng sản ở khu vực xin khai thác mỏ đã được duyệt hoặc đánh giá của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phương án, hoặc đề án khai thác mỏ được duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước có nội dung và quy trình công nghệ bảo đảm tài nguyên khoáng sản được khai thác đầy đủ, sử dụng hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo an toàn công tác mỏ.
3. Điều kiện pháp lý, tài chính, kỹ thuật của chủ đơn vị được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Việc cấp giấy phép đối với các trường hợp lấy mẫu công nghệ (ngoài phương án thăm dò) tận thu khoáng sản để căn cứ vào đề án hoặc phương án, tương ứng, mục đích yêu cầu và điều kiện cụ thể của chủ đơn và đối tượng xin khai thác.
Điều 13: Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được khai thác khoáng sản:
1. Quyền hạn:
- Được chuyển nhượng, bán lưu thông sản phẩm khai thác sau khi đã nộp thuế tài nguyên và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Được xét miễn giảm thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.
- Được bán chuyển nhượng công trình do mình xây dựng, để khia thác mỏ cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện (tư cách pháp nhân, tài chính, kỹ thuật). Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác mỏ đó cho phép bằng văn bản.
- Được đền bù thiệt hại thực tế hoặc giao khu vực khai thác mỏ khác nếu mỏ đang khai thác bị thu hồi thì nhu cầu của Nhà nước và xã hội.
- Được pháp luật bảo hộ khi bị xâm phạm quyền sử dụng hợp pháp khu vực khai thác mỏ và được hướng dẫn kỹ thuật, công nghệ.
- Được thực hiện thừa kế quyền khai thác mỏ theo luật định.
2. Nghĩa vụ:
- Thực hiện đúng theo quy định cấp giấy phép khai thác mỏ bảo đảm an toàn, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
- Không khai thác tuỳ tiện lựa chọn khoáng sản chất lượng cao, bỏ lại những bộ phận đáng kể gây tổn thất tài nguyên.
- Nộp thuế tài nguyên, lệ phí và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do khai thác và thu hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác.
Điều 14: Đăng ký hoạt động khoáng sản.
Mọi hoạt động khoáng sản theo giấy phép đã được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi cả nước đăng ký tổng hợp đầy đủ tại Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam.
1. Đối với các mỏ khoáng sản do Bộ Công nghiệp cấp giấy phép, chủ giấy phép phải đăng ký Nhà nước tại Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam. Đồng thời đăng ký tại phòng quản lý tài nguyên khoáng sản - Sở Công nghiệp Nghệ An.
2. Đối với các mỏ khoáng sản do Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác mỏ phải làm thủ tục đăng ký Nhà nước tại phòng quản lý tài nguyên khoáng sản Sở Công nghiệp Nghệ An, đồng thời tổng hợp báo cáo Cục địa chất khoáng sản.
3. Hồ sơ đăng ký khu vực thăm dò địa chất khai mỏ gồm:
- Bản sao quyết định cấp giấy phép thăm dò địa chất hoặc khai thác mỏ.
- Bản đồ khu vực thăm dò địa chất hoặc KTM đã có chữ ký và dấu của người có thẩm quyền.
- Phương án thăm dò hoặc luận chứng KTKT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15: Đóng và mở.
1. Sau khi giấy phép khai thác mỏ hết hiệu lực hoặc đề nghị trả giấy phép khai thác mỏ đã được cơ quan cấp giấy chấp nhận bằng văn bản khu vực khai thác mỏ sẽ được bàn giao để bảo vệ, chủ giấy phép khai thác phải đồng gửi đến Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam và Sở Công nghiệp.
a. Đề án đóng cửa mỏ để bảo vệ trong đó cần làm rõ:
- Lịch sử khai thác mỏ và lý do đóng cửa mỏ.
- Trữ lượng khoáng sản, trữ lượng thăm dò, trữ lượng khai thác theo thiết kế, trữ lượng đã khai thác thực tế, trữ lượng tổn thất theo các nguyên nhân, trữ lượng chưa khai thác kể cả các khoáng sản trong bãi thải của mỏ.
Hiện trạng công trình mỏ kể cả bãi thải và các công trình ngoài phạm vi khai trường.
- Những công việc và biện pháp đóng cửa mỏ để bảo vệ trong đó nêu rõ những biện pháp bảo vệ trữ lượng chưa khai thác và các công trình mỏ kể cả các bãi thải, công việc khôi phục mỏ và môi trường khi đóng cửa mỏ.
- Khối lượng và thời gian hoàn thành các công việc phải làm để đóng cửa mỏ.
- Chi phí đóng cửa mỏ và các khoản bồi thường khác do hoạt động khai thác mỏ và đóng cửa mỏ gây ra.
b. Bản thống kê tài liệu theo quy định của Bộ Công nghiệp.
c. Bản đồ tổng mật bằng mỏ ở thời điểm đóng cửa mỏ, bản đồ hiện trạng các công trình mỏ ở thời điểm đóng cửa mỏ.
2. Chủ giấy phép khai thác mỏ chịu trách nhiệm lập đề án đóng cửa mỏ sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan có trách nhiệm chủ trì tổ chức nghiệm thu kết quả đề án đóng cửa mỏ, nhận bàn giao từ chủ giấy phép khai thác mỏ những tài liệu theo quy định của Bộ Công nghiệp gồm:
- Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam đối với các mỏ do Bộ Công nghiệp cấp giấy phép khai thác mỏ.
- Phòng quản lý tài nguyên khoáng sản Sở Công nghiệp đối với các mỏ do Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác.
Chương V
Thẩm định, phê duyệt thiết kế khai thác mỏ
Điều 16: Tổ chức, đơn vị thẩm định thiết kế khai thác mỏ phải là tổ chức đơn vị độc lập về lợi ích với tổ chức cá nhân lập thiết kế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.
- Chủ giấy phép về điều tra địa chất, khai thác mỏ phải chấp hành nghiêm chỉnh về quy định nộp thuế và cả khoản lệ phí cấp giấy phép theo quy định của Nhà nước.
Điều 17: Thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác bằng nguồn vốn Nhà nước và các nguồn vốn khác đều phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Bộ Công nghiệp.
1. Cục Địa chất khoáng sản Việt Nam thẩm định đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Công nghiệp.
2. Phòng quản lý tài nguyên khoáng sản Sở Công nghiệp Nghệ An thẩm định dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An.
Chương VI
Thanh tra Nhà nước về tài nguyên khoáng sản
Điều 18: Quyền hạn và nhiệm vụ của thanh tra Nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
1. Nhiệm vụ:
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về giấy phép sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản trong điều tra địa chất và khai thác khoáng sản.
- Thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khai thác mỏ và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
2. Thẩm quyền của thanh tra, kiểm tra khoáng sản:
Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản có quyền:
- Lập đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc giao trách nhiệm cho thanh tra viên tiến hành thanh tra Nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
- Ra quyết định buộc các tổ chức các cá nhân phải thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản.
- Xử phạt theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản như Nghị định 35/CP ngày 23/04/1997.
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra, tiến hành kiểm tra các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường.
Chương VII
Giải quyết tranh chấp.
Điều 19: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về điều tra địa chất, khai thác tài nguyên khoáng sản như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác mỏ thì có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp về thực hiện giấy phép khai thác mỏ đã cấp.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước về điều tra địa chất giải quyết các tranh chấp về quyền điều tra địa chất.
3. UBND tỉnh giải quyết những tranh chấp giữa việc thực hiện quyền điều tra địa chất, khai thác tài nguyên khoáng sản với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Nếu đương sự không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan giải quyết tranh chấp. Quyết định của cơ quan cấp trên trực tiếp có hiệu lực bắt buộc thi hành.
Chương VIII
Khen thưởng và kỷ luật
Điều 20: Các tổ chức cá nhân có công trong việc thực hiện luật khoáng sản, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản thì được khen thưởng về tinh thần và vật chất theo quy định chung.
Điều 21: Tổ chức, cá nhân nào vi phạm trong điều tra địa chất, khai thác khoáng sản mua bán tài nguyên khoáng sản trái phép, gây tổn thất tài nguyên khoáng sản, sử dụng trái phép khu vực có tài nguyên khoáng sản phải bảo vệ, cản trở việc tiến hành hợp pháp công tác điều tra địa chất, khai thác tài nguyên khoáng sản, cản trở công tác kiểm tra, thanh tra về tài nguyên khoáng sản thì tuỳ theo mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 22: Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc các quy định khác của bản quy định này tuỳ vào mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý.
Chương IX
Tổ chức thực hiện
Điều 23:
1. Giao cho Sở Công nghiệp Nghệ An có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với các ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện bản quy định này trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Phối hợp với các ban ngành có liên quan quy định từ thủ tục hành chính về cấp giấy phép khai thác tận thu trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 24: Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công nghiệp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp.